Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 146/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/10/2022 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND |
Bình Định, ngày 25 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc tại từng công đoạn và trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất nông lâm thủy sản; phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, các địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan một cách đồng bộ, khoa học, hiệu quả; chú trọng công tác giám sát, kiểm tra, báo cáo, đánh giá tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ; khắc phục các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào các chương trình, hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị, các địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu chung
Tạo ra các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và tăng trưởng nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 10%/năm
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 15%/ năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND |
Bình Định, ngày 25 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc tại từng công đoạn và trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất nông lâm thủy sản; phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, các địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan một cách đồng bộ, khoa học, hiệu quả; chú trọng công tác giám sát, kiểm tra, báo cáo, đánh giá tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ; khắc phục các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào các chương trình, hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị, các địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu chung
Tạo ra các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và tăng trưởng nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 10%/năm
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi trồng thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 15%/ năm;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, vận động, kêu gọi thu hút các nguồn lực, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng cường liên kết giữa các địa phương tạo các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) theo Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025;
- Thúc đẩy phát triển mô hình chợ đầu mối gắn với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức cho tất cả các đối tượng quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp (sơ chế, chế biến, bảo quản; trồng trọt; chăn nuôi; thủy sản) tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, không sử dụng các chất cấm, các chất độc hại, thực hiện an toàn sinh học;
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm; thông tin kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm để người tiêu dùng biết và lựa chọn, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tại các thị trường;
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống; áp dụng các công nghệ sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải nhằm gia tăng giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý, các cơ sở và người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm; hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Tổ chức các chương trình, hội chợ, hội nghị về xúc tiến thương mại; kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tham gia quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; tăng cường, mở rộng liên kết vùng sản xuất an toàn, nhất là các sản phẩm chủ lực, đặc sản vùng miền, sản phẩm OCOP nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân cấp tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh;
- Tham mưu triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, kế hoạch, chương trình về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo nguồn lực làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo phân công, phân cấp; nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong thực thi công vụ.
- Nâng cao hiệu quả chương trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm, các chất độc hại và cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về việc chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện, sử dụng có hiệu quả nguồn lực các chính sách của Trung ương và tỉnh đã được ban hành; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp (Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh), Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 (Quyết định số 3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh);
- Bố trí ngân sách đầu tư nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản vùng miền, sản phẩm OCOP có tiềm năng phát triển của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi trên diện rộng nhằm truy xuất nguồn gốc góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh với các địa phương, trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng trong tham gia xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn đến thị trường trong nước và quốc tế;
- Triển khai tốt các chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác trong phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, vận động sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, hiệp hội ngành hàng liên quan về đào tạo, tập huấn ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, sử dụng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc hữu cơ, giống chất lượng cao;
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương) theo Quyết định số 50/2020/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh.
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của thị trường trong nước và quốc tế;
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các chương trình thông tin, quảng bá, kết nối tiêu thụ nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
- Thông tin, cảnh báo những nguy cơ, vi phạm gây mất an toàn thực phẩm để người tiêu dùng biết và lựa chọn; đồng thời tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực hiện các thủ tục hành chính, thống kê, thông tin báo cáo, cấp chứng nhận theo quy định;
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xúc tiến thương mại nông sản, nhất là hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ trên nền tảng trực tuyến trong lĩnh vực nông nghiệp; truy xuất nguồn gốc về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao năng lực quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
b) Các hoạt động:
- Truyền thông trên các nền tảng số, phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh các địa phương) về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của các cấp (thẩm định, thanh tra, kiểm tra, lấy mẫu giám sát và xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm);
- Tập huấn, hướng dẫn cho chủ cơ sở, người sản xuất, kinh doanh trong chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn;
- Hướng dẫn, tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (HACCP, ISO 22000, VietGAP hoặc tương đương).
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
a) Mục tiêu: Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; phát hiện, cảnh báo nguy cơ, xử lý các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm; tăng tỷ lệ các sản phẩm được xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, góp phần đảm bảo sức khỏe cho người dân.
b) Các hoạt động:
- Giám sát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xác nhận các sản phẩm an toàn theo chuỗi theo Quyết định số 3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thực hiện nghiêm theo kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh về an toàn thực phẩm trong công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm các dịp lễ Tết, tháng hành động vì an toàn thực phẩm;
- Triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Đẩy mạnh công tác thống kê, ký cam kết và kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công, phân cấp (theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh);
- Tổ chức thẩm định đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo Thông tư số 38/2018/2018 ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Công bố danh mục các sản phẩm đã xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi, được chứng nhận OCOP có chỉ dẫn địa lý trên website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; website của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
c) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo cho hoạt động quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân cấp, lồng ghép vào Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025;
- Hàng năm, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương chủ động xây dựng nội dung, kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
- Tham mưu triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, kế hoạch, chương trình về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện chương trình truyền thông, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Triển khai hiệu quả chương trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông lâm thủy sản; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi;
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng cường liên kết giữa các địa phương tạo các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) theo Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
2. Sở Công Thương
- Tổ chức hiệu quả các chương trình, hội chợ, hội nghị về xúc tiến thương mại; kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia tích cực các hoạt động về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nông lâm thủy sản, đặc biệt trên các sàn thương mại điện tử;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố mời gọi, thu hút đầu tư các dự án đầu tư mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng (chợ dân sinh, chợ đầu mối; nhà máy sơ chế, chế biến; siêu thị; dịch vụ logistics phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản) đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý, các cơ sở và người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm; hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xúc tiến, vận động, kêu gọi thu hút các nguồn lực, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu,chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý;
- Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất và phát triển thương mại điện tử.
7. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch và thanh toán quyết toán theo đúng quy định.
8. Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các sản phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời ngăn chặn xử lý sản phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, phòng chống gian lận, hàng giả theo quy định; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm.
9. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo, đài: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức phổ biến các quy định của pháp luật và vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân tham gia tích cực công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đảm bảo nguồn lực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý;
- Căn cứ tình hình thực tế và phân cấp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh), chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch này hiệu quả tại địa phương;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, thực hành nông nghiệp tốt.
11. Các Hiệp hội ngành hàng và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
- Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan phổ biến, vận động hội viên và nhân dân tuân thủ các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tăng cường quảng bá, phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín hàng hóa, thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Công tác báo cáo: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì công tác báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch theo từng năm; công tác sơ kết giai đoạn 2022-2025 và tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của Kế hoạch. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, quyết định.
- Chế độ báo cáo: các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 10 tháng 12 về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; địa chỉ 15 Lý Thái Tổ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định; Email:ccqlcl@snnptnt.binhdinh.gov.vn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC
PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 146/KH-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan, đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Theo quy định |
2 |
Tham mưu triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, kế hoạch, chương trình về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các bộ, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Hàng năm |
3 |
Tổ chức thực hiện chương trình truyền thông, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan. |
Hàng năm |
4 |
Triển khai hiệu quả chương trình giám sát dư lượng kháng sinh cấm và các chất độc hại trong sản phẩm nông lâm thủy sản; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan. |
Hàng năm |
5 |
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng cường liên kết giữa các địa phương tạo các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP hoặc tương đương) theo Kế hoạch thực hiện Chương trình số 11-Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Giai đoạn 2022-2025 |
6 |
Tổ chức hiệu quả các chương trình, hội chợ, hội nghị về xúc tiến thương mại; kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia tích cực các hoạt động về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nông lâm thủy sản, đặc biệt trên các sàn thương mại điện tử. |
Sở Công Thương |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm |
7 |
Phối hợp mời gọi, thu hút đầu tư các dự án đầu tư mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng (chợ dân sinh, chợ đầu mối; nhà máy sơ chế, chế biến; siêu thị; dịch vụ logistics phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản;…) đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị. |
Sở Công Thương |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm |
8 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý, các cơ sở và người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm; hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm |
9 |
Tổ chức xúc tiến, vận động, kêu gọi thu hút các nguồn lực, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn, chất lượng trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Giai đoạn 2022-2025; Giai đoạn 2026-2030 |
10 |
Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý. |
Sở Y tế |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm |
11 |
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất và phát triển thương mại điện tử. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm |
12 |
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. |
Sở Tài chính |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Hàng năm |
13 |
Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch và thanh toán quyết toán theo đúng quy định. |
Sở Tài chính |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Hàng năm |
14 |
Tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các sản phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời ngăn chặn xử lý sản phẩm không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, phòng chống gian lận, hàng giả theo quy định; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm. |
Công an tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh. |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Hàng năm |
15 |
Đảm bảo nguồn lực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các Sở, ngành liên quan. |
Hàng năm |
16 |
Căn cứ tình hình thực tế và phân cấp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (theo Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh), chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí ngân sách phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch này hiệu quả tại địa phương. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các Sở, ngành liên quan. |
Hàng năm |
17 |
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, thực hành nông nghiệp tốt. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
- Các Sở, ngành liên quan; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan. |
Hàng năm |
18 |
Vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân tham gia tích cực công tác quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định. |
- Các Sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, cá nhân liên quan. |
Hàng năm |