ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 14 tháng 10
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL
ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030"
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), nâng cao chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản
tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Cụ thể hóa các nội dung Đề án "Đảm
bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030"
theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh Hưng Yên;
- Đẩy mạnh các hoạt động chứng nhận
cho một số cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đạt các tiêu
chuẩn: HACCP, ISO, GMP, hữu cơ, GlobalGAP, VietGAP;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản
xuất tạo ra sản phẩm an toàn, kết nối các chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm
nông lâm thủy sản; tạo mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu các sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh;
hình thành thói quen, tập quán tiêu dùng thực phẩm an toàn có địa chỉ, nhãn mác
hàng hóa, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, kiểm soát tại các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm để đảm bảo chất
lượng, ATTP sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tích cực triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trên địa bàn nhất là chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung từ nay đến năm 2030;
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã chủ động triển khai Kế hoạch này theo chức năng nhiệm vụ được
giao;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát hậu kiểm chất lượng các chỉ tiêu về ATTP vi phạm năm sau giảm so với
năm trước và tiếp tục kiểm soát tốt trong các năm tiếp theo.
- 100% tổ chức, hộ các thể thuộc diện
phải được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hoặc kí cam kết tuân thủ
quy định về ATTP.
- Việc triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện
nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ.
II. KẾ HOẠCH, NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Kế hoạch dự kiến
thực hiện đến năm 2030
- 100% cán bộ, công chức tham mưu về
lĩnh vực quản lý chất lượng, ATTP của tỉnh, huyện, xã được đào tạo tập huấn các
quy định về sản phẩm, ATTP;
- 100% hợp tác xã, tổ hợp tác, làng
nghề, trang trại, gia trại, các chủ thể OCOP.... được tập huấn quy định về
ATTP;
- 100% các sản phẩm đặc sản chủ lực,
sản phẩm OCOP, sản phẩm sản xuất theo chuỗi của các HTX, tổ hợp tác, trang trại,
làng nghề, sản phẩm cấp mã xuất khẩu, sản phẩm tại các đơn vị chuyên kinh
doanh... được lấy mẫu sản phẩm đánh giá chất lượng, tư vấn xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng, ATTP;
- Đầu tư thiết bị, công nghệ chế biến
bảo quản sản phẩm cho 08-10 đơn vị (từ 01-02 đơn vị/năm);
- Phấn đấu hàng năm tăng 10% diện
tích, cơ sở được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP theo hướng hữu cơ, HACCP, ISO,
GMP, (hoặc tương đương).
2. Các nội dung
triển khai.
2.1. Tiếp tục vận hành, nâng cấp hệ
thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản, cơ sở dữ liệu sản xuất, kinh doanh
sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thống kê về tình hình cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp thông tin, báo cáo về hệ
thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tiếp tục cập nhật thông tin, duy
trì cơ sở dữ liệu, cơ sở sản xuất thực phẩm trên hệ thống truy xuất sản phẩm
nông lâm thủy sản hy.check.net.vn.
2.2. Truyền thông, đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nguồn lực quản lý, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản
lý, công chức của tỉnh, huyện/thị xã/thành phố, cấp xã về các nghiệp vụ (thẩm
định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính,....) trong quản lý nhà nước về ATTP.
- Đào tạo, hướng dẫn cho hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, làng nghề, các chủ thể OCOP.... các quy định về ATTP sản
xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển
giao khoa học công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý chất
lượng ATTP.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho
người dân, đơn vị sản xuất kinh doanh áp dụng các chương trình quản lý chất lượng,
ATTP tiên tiến; các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định tiêu thụ trong nước, các thị
trường xuất khẩu.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông của trung ương, địa phương xây dựng các tin bài tuyên truyền và quảng bá
các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản có chất lượng, an toàn. Đồng thời thông tin đơn vị không đảm bảo ATTP
nhằm răn đe, cảnh báo, cảnh cáo cơ sở vi phạm.
2.3. Xây dựng, phát triển chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn được đánh
giá chứng nhận; xúc tiến thương mại nông sản, xây dựng thương hiệu sản phẩm
- Xây dựng, phát triển một số chuỗi sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản an toàn đạt tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp
tốt VietGAP, GlobGAP, các cơ sở đạt ISO, HACCP, GMP, SSOP.
- Tư vấn hỗ trợ xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng, tự công bố chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, thiết
bị kiểm soát vùng nuôi trồng/sơ chế/chế biến sản phẩm, đa dạng sản phẩm thực phẩm
nông lâm thủy sản cho sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh.
- Tổ chức các chương trình kết nối
cung cầu, giao thương sản phẩm; xây dựng các thương hiệu sản phẩm bao bì nhãn
nhận diện sản phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm.
2.4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm
nông lâm thủy sản
- Triển khai Chương trình quản lý chất
lượng đạt tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP, theo hướng hữu
cơ, hữu cơ; Chương trình thực hành vệ sinh tốt, xác định điểm tới hạn gây mất
an toàn thực phẩm GMP, ISO, SSOP, HACCP, (hoặc
tương đương).
- Hoạt động nâng cao năng lực đánh
giá, hậu kiểm, giám sát chất lượng đối với các sản phẩm đặc sản, chủ lực, sản
phẩm OCOP, sản phẩm của các chuỗi hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, làng nghề,
sản phẩm cấp mã xuất khẩu, sản phẩm tại các đơn vị chuyên kinh doanh tiêu thụ
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo ATTP
nông lâm thủy sản, cập nhật cơ sở dữ liệu trên hệ thống truy xuất nguồn gốc
hy.check.net.vn của tỉnh.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện
3.1. Tổng hợp, thống kê thực trạng sản
xuất, chế biến kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các địa phương, cơ quan
chuyên môn, đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản cập
nhật thông tin, duy trì cơ sở dữ liệu về sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên hệ
thống truy xuất sản phẩm nông lâm thủy sản hy.check.net.vn.
3.2. Đào tạo, tập huấn, truyền thông
về an toàn thực phẩm
- Tổ chức tập huấn theo nhóm đối tượng
theo phân công, phân cấp về ATTP được quy định tại Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND
ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh Hưng Yên về Quy định phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phối hợp với các Viện, trường Đại học,
các cơ quan chuyên ngành đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ sau thu hoạch;
phối hợp với các tổ chức chứng nhận được chỉ định triển khai tập huấn phổ biến
các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm nhóm sản phẩm lưu thông trong
nước và thị trường xuất khẩu.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông của
tỉnh, các mô hình xây dựng các tin bài, các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả,
đảm bảo ATTP.
3.3. Ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất ban đầu, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu
chuyên ngành, các trường Đại học, các tổ chức tiếp nhận, ứng dụng các quy trình
công nghệ trong sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm đa dạng sản
phẩm nông lâm thủy sản có chất lượng, an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Lựa chọn nhóm sản phẩm chủ lực, sản
phẩm nông lâm thủy sản hỗ trợ sản xuất; chuyển giao công nghệ, sơ chế, chế biến
tạo ra sản phẩm mới nhằm đa dạng sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp cùng với đơn vị sản xuất đầu
tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sử dụng trong sản xuất, thu gom, sơ
chế, chế biến, kinh doanh đáp ứng điều kiện trang thiết bị sản xuất ra sản phẩm
an toàn đạt hiệu quả.
3.4. Quản lý chất lượng, đảm bảo ATTP
nông lâm thủy sản
- Phối hợp với các đơn vị đủ điều kiện
tư vấn xây dựng các chương trình quản lý chất lượng, tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt VietGAP, GloblaGAP; GMP, ISO, SSOP, HACCP (hoặc
tương đương); công bố chất lượng sản phẩm với
người tiêu dùng.
- Xác định các chỉ tiêu về ATTP theo
nhóm ngành hàng, mùa vụ, sản phẩm lưu thông, sản phẩm đặc sản ... hậu kiểm,
giám sát chất lượng mẫu phẩm; đánh giá điều kiện, nguy cơ và áp dụng các biện
pháp phòng ngừa rủi ro về ATTP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý
nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi
công vụ.
- Công khai kết quả, cơ sở không thực
hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ; truy xuất, xử lý sự
cố mất ATTP.
- Tham mưu chấm điểm, đánh giá và tuyên
dương các địa phương làm tốt công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và
ATTP theo Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên về
việc ban hành Bộ tiêu chí và Quy trình đánh giá, xếp hạng công tác quản lý an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3.5. Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông
sản nông lâm thủy sản
- Tiếp tục triển khai chương trình phối
hợp đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản kết nối, giao thương giữa
thành phố Hà Nội với tỉnh Hưng Yên và các tỉnh thành khác.
- Phối hợp với các tỉnh, thành phố tổ
chức các hội nghị giới thiệu sản phẩm; tham gia các hội chợ, hội nghị kết nối sản
xuất - tiêu thụ - quảng bá nông sản thực phẩm an toàn do các Bộ, ngành, địa
phương tổ chức.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, đơn vị
sản xuất kinh doanh xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng
bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong nước và ngoài nước.
3.6. Cơ chế chính sách và nguồn ngân
sách
3.6.1. Cơ chế của Trung ương
- Căn cứ các Nghị định của Chính Phủ:
Số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 về nông nghiệp
hữu cơ; số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2019 về Khuyến nông;
- Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 01/QĐ-TTg ngày 01/01/2018 về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; số
417/QĐ-TTg ngày 22/03/2021 về phê duyệt đề án phát triển ngành chế biến rau quả
giai đoạn 2021-2030; số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 về phê duyệt đề án đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến
năm 2030; số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 về phê duyệt đề án thúc đẩy
xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 và các văn bản liên quan khác.
- Căn cứ các Thông tư, Quyết định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 về việc
phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với phát
triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Văn bản hợp nhất số
01/VBHN-BNNPTNT ngày 18/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không
đảm bảo an toàn; số 4653/QĐ-BNN-CN ngày 10/11/2015 ban hành quy định thực hành
chăn nuôi tốt (VietGAHP); số 06/2018/TT-BNNPTNT ngày 21/6/2018 về sửa đổi Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt,
chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp với quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGAP); số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 về việc phê duyệt Kế
hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến
gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các quyết
định, thông tư khác có liên quan đến sản xuất sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
chính: Số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 về hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;...vv và các văn bản hiện hành khác.
3.6.2. Cơ chế của tỉnh
- Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh: Số 199/2019/NQ-HĐND ngày 27/3/2019 về Quy định một số chính sách
hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; số 49/2016/NQ-HĐND ngày
06/10/2016 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; số 319/NQ-HĐND ngày 13/10/2020 về việc hỗ trợ một số nội
dung sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; số 09-NQ/TU
ngày 15/6/2021 của Tỉnh ủy Hưng Yên về Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 và các văn bản liên quan
khác.
- Căn cứ các Quyết định của Ủy ban
nhân dân dân tỉnh: Số 25/2015/QĐ-UBND, ngày 24/12/2015 về ban hành quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hưng
Yên; số 1188/QĐ-UBND ngày 21/5/2019 về việc quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; số 2631/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 về việc tiếp
tục thực hiện Đề án “Xây dựng và khuyến khích phát triển mô hình chuỗi sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2025; số 2917/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về việc phê duyệt Đề án
“Duy trì và phát triển Hệ thống thông tin điện tử hy.check.net.vn truy xuất nguồn
gốc các sản phẩm nông lâm sản và thủy sản đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2020-2025” và các đề án, chương trình khác.
3.6.3. Nguồn vốn
a) Ngân sách tỉnh
- Từ các nguồn vốn được Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp tại Quyết định: Số 2631/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 về việc tiếp tục
thực hiện Đề án “Xây dựng và khuyến khích phát triển mô
hình chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; số 2917/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 về việc phê duyệt Đề án “Duy trì và phát triển Hệ thống thông tin điện
tử hy.check.net.vn truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông lâm sản và thủy sản đảm
bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025”.
- Nguồn ngân sách thường xuyên hàng
năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về quản lý chất lượng ATTP của
ngành nông nghiệp đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch này.
b) Ngân sách địa phương và các nguồn
hợp pháp khác
- Từ nguồn ngân sách thường xuyên
hàng năm cấp huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí triển khai thực hiện quản
lý theo phân công, phân cấp đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Nguồn vốn đầu tư công, vốn góp của
doanh nghiệp, nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các viện nghiên cứu,
các trường đại học, các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trong sản xuất, kinh
doanh để ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đào tạo tập huấn, xúc tiến tiêu thụ sản
phẩm.
- Chỉ đạo giao Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản là đơn vị tham mưu triển khai thực hiện các nội
dung Kế hoạch này.
- Kiểm tra, đánh giá, đề xuất những
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch này; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kinh phí theo quy định.
4. Sở Y tế, Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật triển khai thực hiện công tác ATTP trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP theo lĩnh vực được
phân công quản lý.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung của
Kế hoạch này.
6. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và bố
trí ngân sách thực hiện kế hoạch đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản của địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này
tại địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đơn vị đầu tư xây dựng nhà máy chế biến,
khu sơ chế và kho bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập
trung, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND
cấp xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo quy định.
- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng ATTP phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường xây dựng, phát triển các
vùng, mô hình sản xuất thực phẩm an toàn gắn với các địa phương, tiêu chí xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc các địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản) tổng hợp, báo cáo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT&TH Hưng Yên, Báo Hưng Yên;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|