Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 166/KH-UBND
Ngày ban hành 07/10/2022
Ngày có hiệu lực 07/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Trần Song Tùng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản Ninh Bình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiêu dùng trong nước và quốc tế; đồng thời góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Giai đoạn 2021-2025

- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm;

- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm (ATTP);

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm;

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm;

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;

- Thực hiện kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp;

- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.

b. Giai đoạn 2026-2030

- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm;

- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm;

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm;

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm;

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;

- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.

II. NHIỆM VỤ

1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản

- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị đặc biệt trong khâu giết mổ, bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản;

- Trên cơ sở lợi thế của địa phương, tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với từng đặc điểm của mỗi tiểu vùng sinh thái từ đó xây dựng và nhân rộng thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh ứng dụng công nghệ cao, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..) gắn với phục vụ phát triển du lịch. Mở rộng vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến của doanh nghiệp. Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là các dự án liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào trong sản xuất, chế biến nông lâm sản và Thủy sản; thực hiện số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản;

- Phối hợp xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

- Duy trì, phát triển các chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn đã được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Đồng thời tiếp tục hỗ trợ xây dựng, xác nhận các chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn mới trên địa bàn tỉnh.

[...]