Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu | 143/KH-UBND |
Ngày ban hành | 17/10/2022 |
Ngày có hiệu lực | 17/10/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký | Phạm Văn Thiều |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 17 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm:
- Bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản chính là bảo vệ sức khỏe, và quyền lợi của Nhân dân, là nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc tế, được thực hiện từ gốc, tại từng công đoạn và trong toàn bộ trong chuỗi giá trị ngành hàng nông lâm thủy sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập trung nguồn lực hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực thực thi pháp luật; đổi mới, chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến phù hợp tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 10%/năm.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và muối được thống kê và kiểm tra đánh giá phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản và muối được áp dụng hệ thống Quản lý Chất lượng ATTP tiên tiến (ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP... (hoặc tương đương)) tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ (khi có yêu cầu).
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 17 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm:
- Bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản chính là bảo vệ sức khỏe, và quyền lợi của Nhân dân, là nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc tế, được thực hiện từ gốc, tại từng công đoạn và trong toàn bộ trong chuỗi giá trị ngành hàng nông lâm thủy sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập trung nguồn lực hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực thực thi pháp luật; đổi mới, chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến phù hợp tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành, hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2022 - 2025:
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 10%/năm.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản và muối được thống kê và kiểm tra đánh giá phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản và muối được áp dụng hệ thống Quản lý Chất lượng ATTP tiên tiến (ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP... (hoặc tương đương)) tăng tương ứng 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ (khi có yêu cầu).
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) phấn đấu tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn, gia tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và tập huấn kiến thức về chất lượng, ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng ATTP, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
4. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn:
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường phát triển thương mại điện tử, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo, thông tin thị trường để định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các siêu thị, cửa hàng tiện ích,...
- Tăng cường kết nối xuất khẩu hàng nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường truyền thống, đẩy mạnh xúc tiến, tìm kiếm thị trường mới, tiềm năng. Cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, thông tin thị trường, giá cả hàng hóa nông sản cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ nông dân sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức và tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm, hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ - quảng bá nông sản thực phẩm an toàn, nâng cao giá trị hàng nông sản. Mở rộng phạm vi cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn huyện, thị xã, thành phố, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát ATTP theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng cường quản lý, kiểm tra hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, thức ăn chăn nuôi...) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng; tổ chức quản lý tốt mã số vùng trồng, vùng nuôi đã được cấp phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu. Quyết liệt chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành, phân công, phân cấp về Quản lý Chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Rà soát, hướng dẫn các cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Nông lâm thủy sản và muối an toàn.
- Tổ chức các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế,... nhằm kịp thời phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng, các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo quy định; tổ chức thẩm định, kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch, đánh giá, phân xếp loại cơ sở nông lâm thủy sản; tổ chức ký cam kết và tổ chức kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.
- Thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất, kiểm tra liên ngành; tổ chức chấm điểm, phân hạng, đánh giá và tuyên dương các địa phương trong tỉnh có thành tích, làm tốt công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và ATTP. Công khai kết quả xử lý các cơ sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP cho người tiêu dùng biết để phòng tránh cũng như giám sát.
- Rà soát hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, các chương trình mục tiêu quốc gia... trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện lưới, đường giao thông, kho bãi...); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối... đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản theo quy định trong nước và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm hoặc đô thị tiêu thụ khối lượng lớn nông lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
- Nâng cấp và triển khai Chương trình phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.... trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
Phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao; phân, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc hữu cơ...) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP...) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản Việt chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến,...
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Kinh phí để thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn: Vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ, các nguồn vốn đầu tư các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước và những nguồn hợp pháp khác.
- Các Sở, Ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm huy động, quản lý nguồn lực kinh phí được huy động từ các nguồn vốn nêu trên theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cấp Hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hàng năm thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; đồng thời đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, các quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp theo quy định hiện hành.
- Rà soát, lồng ghép nhiệm vụ đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022 - 2025 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Tăng cường tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông lâm thủy sản. Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng theo các đề án, dự án, Chương trình tái cơ cấu Ngành, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phổ biến cập nhật quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường xuất khẩu; truyền thông, quảng bá cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền thông khi cần thiết.
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; tổ chức kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên ngành phục vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm liên quan đến nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý việc kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến sử dụng trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế (các bếp ăn tập thể, bệnh viện, trường học, doanh nghiệp...), xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Quản lý an toàn thực phẩm đối với Siêu thị, Trung tâm thương mại, Cửa hàng tiện ích và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn và kết nối cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm và hội nghị kết nối cung - cầu tổ chức ở trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác hợp tác trong phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các sàn thương mại điện tử để giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh.
- Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường; tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
- Phối hợp Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh ATTP tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không đảm bảo ATTP và hàng hóa có chứa chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm thuộc ngành Công thương quản lý cũng như các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với Sở, Ban, Ngành của tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nông sản của tỉnh.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị có liên đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo thực tế phát sinh phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng kêu gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh. Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan.
7. Cục Quản lý thị trường Bạc Liêu chịu trách nhiệm:
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản vi phạm quy định pháp luật; đồng thời, kiểm tra phòng chống thực phẩm kém chất lượng, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; phòng chống hàng nhập lậu, gian lận thương mại đối với sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
8. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Sở, Ngành, đơn vị có liên quan xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo đúng quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân tàng trữ, lưu thông, buôn bán các chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục; bơm nước vào gia súc, gia cầm; bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm không đảm bảo về an toàn thực phẩm, các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung... vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Phối hợp, hỗ trợ các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách cấp huyện để thực hiện Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 và hàng năm của địa phương.
- Kiện toàn bộ máy cho các đơn vị chuyên môn cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng ATTP; đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản thay thế có hiệu lực.
- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng ATTP phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực phẩm theo chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản xuất thực phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
10. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên sản xuất - kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững, chấp hành tốt chính sách, pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tham gia xây dựng các mô hình, chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản an toàn.
- Giám sát, phát hiện và thông báo cho cơ quan chức năng các hành vi vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ; chỉ đạo của Bộ, Ngành quản lý và nội dung Kế hoạch này các Sở, Ngành, các Hội có liên quan và Ủy ban nhân dân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Địa chỉ: Số 08 đường Nguyễn Tất Thành, Phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc liêu. Email: phongcbtm@.gmail.com) để tổng hợp, báo cáo; trong đó, nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; đồng thời, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các Sở, Ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
CHỦ
TỊCH |