Kế hoạch 134/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2022 và những năm tiếp theo

Số hiệu 134/KH-UBND
Ngày ban hành 11/07/2022
Ngày có hiệu lực 11/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Mạnh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 11 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2022 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Trong các năm qua, mặc dù dịch bệnh Covid-19 tác động nặng nề tới người dân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng nhiều đến môi trường đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sát sao của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự điều hành tập trung, linh hoạt, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự nỗ lực, đổi mới, sáng tạo, quyết tâm, đoàn kết thống nhất cao của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị; sự chung tay của cả hệ thống chính trị; sự chia sẻ, ủng hộ và tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực triển khai các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang nhiều năm liên tục đều xếp thứ hạng tăng1. Theo kết quả công bố Chỉ số (PCI) năm 2021 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2021 tăng 02 bậc so với năm 2020 (từ xếp hạng thứ 31/63 tỉnh, thành phố năm 2020 lên xếp hạng thứ 29/63 tỉnh, thành phố trong cả nước), với điểm số là 64,76 (tăng 1,3 điểm so với năm 2020), đã vươn lên nằm trong các tỉnh có điểm số khá; xếp thứ 04/14 tỉnh Khu vực miền núi phía Bắc. Trong 10 chỉ số thành phần năm 2021, có 06 chỉ số tăng điểm: Tính năng động của chính quyền địa phương (tăng 1,29 điểm), Gia nhập thị trường (tăng 0,89 điểm), Tính minh bạch (tăng 0,82 điểm), Chi phí không chính thức (tăng 0,77 điểm), Tiếp cận đất đai (tăng 0,59 điểm), Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (tăng 0,37 điểm); có 04 chỉ số giảm điểm: Đào tạo lao động (giảm 1,18 điểm), Cạnh tranh bình đẳng (giảm 1,09 điểm), Chi phí thời gian (giảm 0,52 điểm), Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (giảm 0,13 điểm)2.

Để thực hiện mục tiêu đến năm 2025, Chỉ số (PCI) tỉnh Tuyên Quang nằm trong nhóm 20 đến 25 tỉnh, thành phố dẫn đầu trong cả nước và tiếp tục đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang; tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo động lực tăng cường thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2022 và những năm tiếp theo với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện điểm số của 10 chỉ số thành phần (PCI). Tập trung khắc phục và cải thiện mạnh mẽ các chỉ số thành phần có điểm số thấp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp, thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư tại tỉnh; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định, phấn đấu “Đưa tỉnh Tuyên Quang phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc”.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Năm 2022, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh tăng từ 2 bậc trở lên trong bảng xếp hạng (PCI) của cả nước, tiếp tục nằm trong các tỉnh có điểm số khá, điểm số đạt trên 65 điểm.

2.2. Phấn đấu đến năm 2025, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang nằm trong nhóm 25 đến 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu trong cả nước và nằm trong các tỉnh/thành phố có điểm số khá, tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 và Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh gắn với đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.

1.2. Tập trung cải thiện mạnh mẽ 04 chỉ số thành phần trong Chỉ số (PCI) bị giảm điểm năm 2021 (Đào tạo lao động, Cạnh tranh bình đẳng giảm, Chi phí thời gian, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự) và các chỉ số thành phần bị giảm điểm của các năm tiếp theo; tiếp tục cải thiện nhằm tăng điểm số các chỉ số thành phần khác.

1.3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động tích cực và trực tiếp chịu trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành; quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; coi nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên thực hiện.

1.4. Các Sở, ban, ngành được phân công là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để cải thiện các chỉ số thành phần được giao phụ trách.

1.5. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu cụ thể của 10 chỉ số thành phần trong Chỉ số (PCI) chủ động tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhằm tăng điểm của chỉ tiêu, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chủ trì để tìm giải pháp cải thiện chỉ số.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Tập trung khắc phục để tăng điểm và vị trí xếp hạng các chỉ số bị giảm điểm năm 2021

2.1.1. Chỉ số “Đào tạo lao động” (Chỉ số giảm nhiều nhất (20 bậc và 1,18 điểm) so với năm 2020, xếp thứ 33/63 tỉnh, thành phố)3

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Tuyên Quang, Phiên giao dịch việc làm tỉnh Tuyên Quang. Xây dựng và triển khai Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025”. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, thực hiện các khóa đào tạo nâng cao nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy sự gắn kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng đến đào tạo theo địa chỉ; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tham gia thực hiện tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đào tạo lại và đặc biệt là đào tạo lao động kỹ thuật tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập trung triển khai các chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.

2.1.2. Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” (Chỉ số giảm 19 bậc và giảm 1,09 điểm so với năm 2020, xếp thứ 37/63 tỉnh, thành phố).4

Thực hiện bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trong các lĩnh vực: thu hút đầu tư; tiếp cận đất đai; khai thác tài nguyên, khoáng sản; xây dựng; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; tiếp cận thông tin. Triển khai các giải pháp để cải thiện và minh bạch các thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường và chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ tài chính theo kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.1.3. Chỉ số “Chi phí thời gian”(Chỉ số giảm 7 bậc và giảm 0,52 điểm so với năm 2020, xếp thứ 53/63 tỉnh, thành phố)5

Tổ chức hoạt động, nâng cao hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã, bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính “Nhanh-Đúng-Hiệu quả”. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính theo phương án “4 tại chỗ”, “5 tại chỗ” ngay sau khi tiếp nhận thủ tục hành chính; thay đổi nhận thức từ nền hành chính công “một cửa cố định” đến “một cửa bất kỳ” hay “không cửa”; cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích số phục vụ người dân, doanh nghiệp; chú trọng thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ giao dịch, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; kiểm tra cải cách hành chính, qua kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Theo dõi, kiểm tra, giám sát thời gian giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành đảm bảo giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo mục tiêu đề ra. Phấn đấu năm 2022 giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần giao dịch; đến năm 2025 giảm thời gian trung bình xuống còn 15 phút/01 lần đến giao dịch.

Thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Tuyên Quang; triển khai việc kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính nhằm giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo, trùng lặp về nội dung, đối tượng thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành thuế, kiểm tra công vụ, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế thuộc cơ quan thuế các cấp. Rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.

2.1.4. Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” (Chỉ số giảm 22 bậc và giảm 0,13 điểm so với năm 2020, xếp thứ 36/63 tỉnh, thành phố)6

Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp. Đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động điều tra, xử lý tội phạm, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, quản lý cư trú, quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác giải quyết những mâu thuẫn ngay tại cơ sở, không để phát sinh điểm “nóng”, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật.

[...]