Kế hoạch 105/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025

Số hiệu 105/KH-UBND
Ngày ban hành 11/05/2020
Ngày có hiệu lực 11/05/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Văn Dương
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105 /KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 11 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kế hoạch này nhằm cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội; qua đó, hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn Tỉnh.

2. Yêu cầu

Việc triển khai thực hiện phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định số 283/QĐ-TTg, hướng dẫn các bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của địa phương.

Việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: Tài chính - ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch v.v. gắn việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ, phát triển của khoa học công nghệ; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để tạo đột phá trong phát triển dịch vụ.

Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ khác.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 7,9% (giá so sánh 2010), tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP đạt khoảng 46% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 8,8%, tỷ trọng khu vực dịch vụ đạt khoảng 50% vào năm 2025.

- Tiếp tục phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động, nhất là lao động thuộc ngành dịch vụ.

- Tài chính - ngân hàng: Đến năm 2025 tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trên địa bàn ở mức dưới 8%; tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại trên địa bàn 16-17%; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn dưới 3%; triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu góp phần đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS; tiếp tục cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng nguồn vốn tín dụng; cải thiện và minh bạch thông tin tín dụng.

- Công nghệ thông tin và truyền thông: phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng bền vững, định hướng chuyển đổi theo hướng phát triển hệ thống thông tin chính quyền điện tử, các dịch vụ đô thị thông minh; đến năm 2025, tỷ lệ người dùng internet là 88,7%, tỷ lệ thuê bao internet băng thông rộng có dây là 14,0%; thuê bao internet băng thông rộng không dây là 74,7%; thuê bao điện thoại cố định 1,5% và thuê bao điện thoại di động 130,3%. Bán kính phục vụ bình quân là 2,06 km, số người dân được phục vụ/01 điểm là 6.371 người. Tiếp tục hoàn thành nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử; xây dựng Đề án triển khai dịch vụ đô thị thông minh; tăng cường triển khai hệ thống thông tin chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp; xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

- Phân phối: Tăng tỷ trọng ngành thương mại đạt khoảng 18,5% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng ngành thương mại đạt khoảng 8,8%, tỷ trọng đạt khoảng 19,7% vào năm 2025. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2020 đạt mức tăng trưởng khoảng 12,2%, giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 13,1%.

- Giáo dục - đào tạo và lao động: Đến năm 2020, tuyển sinh đào tạo nghề cho 21.500 người (trong đó, cao đẳng, trung cấp 5.080 người, chiếm khoảng 24%, khoảng 10-15% được đào tạo theo ngành nghề trọng điểm, khoảng 80% có việc làm sau đào tạo). Đến năm 2025, đào tạo nghề hàng năm khoảng 21.500 người, khoảng 85% có việc làm và nâng cao thu nhập sau đào tạo; phát triển quy mô và mạng lưới trường các cấp bậc học; tăng cường chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa và cách mạng công nghệ 4.0; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; hoàn thiện thể chế, đổi mới quản lý hệ thống quản lý nhà trường; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục; hội nhập quốc tế về giáo dục.

- Logistics và vận tải: Đến năm 2025, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách đạt khoảng 79 triệu người, trong đó đường bộ chiếm 77% và đường thủy chiếm 23%; đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 22 - 25 triệu tấn, trong đó, đường bộ chiếm 40% và đường thủy chiếm 60%; vận tải hành khách công cộng đáp ứng khoảng 5% nhu cầu đi lại của Tỉnh.

- Khoa học và công nghệ: Đến năm 2020, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP của toàn Tỉnh ước đạt 22%, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng 17%/năm. Đến năm 2025, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP của toàn Tỉnh ước đạt 42%, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng trung bình 20%/năm, giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 20%/năm.

- Du lịch: Đến năm 2025, thu hút 4,5 triệu lượt khách tham quan, du lịch, trong đó, 130.000 lượt khách du lịch quốc tế, tăng trưởng bình quân 5%/năm/tổng lượt khách; tổng thu du lịch đạt 1.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 7%/năm. Qua đó, tạo việc làm cho người dân địa phương (từ 8.000 - 10.000 lao động; trong đó, lao động trực tiếp 2.000 người, lao động gián tiếp là 6.000 - 8.000 người); số lượng lao động qua đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ du lịch đạt 70%/lao động trực tiếp.

- Y tế: Đến năm 2020, đạt 28 giường bệnh và 9 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% dân số. Đến năm 2025, đạt 30 giường bệnh và 10,5 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của địa phương[1] cụ thể hoá các Nghị quyết, Quyết định, chương trình[2] của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ; về hỗ trợ và phát triển khu vực dịch vụ[3].

[...]