ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105 /KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
11 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CƠ
CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch này nhằm cơ cấu lại
ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển
ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho phát
triển kinh tế - xã hội; qua đó, hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo
khai thác hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
cụ thể của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện
cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn Tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện phải
bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định số 283/QĐ-TTg, hướng
dẫn các bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực
tế của địa phương.
Việc tổ chức triển khai thực hiện
phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, có
sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh
giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo
hướng nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, tập trung
nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và
công nghệ cao như: Tài chính - ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông
tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch
v.v. gắn việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ, phát triển của khoa học
công nghệ; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để tạo đột phá trong phát triển dịch
vụ.
Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ
theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí
tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ
khác.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch
vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 7,9% (giá so sánh 2010), tỷ trọng khu vực dịch
vụ trong GRDP đạt khoảng 46% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng
trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 8,8%, tỷ trọng khu vực dịch vụ đạt khoảng 50%
vào năm 2025.
- Tiếp tục phát triển nguồn lao
động có trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm
chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh
của đơn vị sử dụng lao động, nhất là lao động thuộc ngành dịch vụ.
- Tài chính - ngân hàng: Đến
năm 2025 tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trên địa bàn ở mức
dưới 8%; tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn 16-17%; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn dưới 3%; triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hướng tới mục
tiêu góp phần đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng
lưới ATM và POS; tiếp tục cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho
người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng
trong việc cung ứng nguồn vốn tín dụng; cải thiện và minh bạch thông tin tín dụng.
- Công nghệ thông tin và truyền
thông: phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng bền vững, định
hướng chuyển đổi theo hướng phát triển hệ thống thông tin chính quyền điện tử,
các dịch vụ đô thị thông minh; đến năm 2025, tỷ lệ người dùng internet là
88,7%, tỷ lệ thuê bao internet băng thông rộng có dây là 14,0%; thuê bao
internet băng thông rộng không dây là 74,7%; thuê bao điện thoại cố định 1,5%
và thuê bao điện thoại di động 130,3%. Bán kính phục vụ bình quân là 2,06 km, số
người dân được phục vụ/01 điểm là 6.371 người. Tiếp tục hoàn thành nâng cấp Kiến
trúc Chính quyền điện tử; xây dựng Đề án triển khai dịch vụ đô thị thông minh;
tăng cường triển khai hệ thống thông tin chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp;
xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Phân phối: Tăng tỷ trọng
ngành thương mại đạt khoảng 18,5% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ
tăng trưởng ngành thương mại đạt khoảng 8,8%, tỷ trọng đạt khoảng 19,7% vào năm
2025. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 -
2020 đạt mức tăng trưởng khoảng 12,2%, giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng trưởng
đạt khoảng 13,1%.
- Giáo dục - đào tạo và lao động:
Đến năm 2020, tuyển sinh đào tạo nghề cho 21.500 người (trong đó, cao đẳng,
trung cấp 5.080 người, chiếm khoảng 24%, khoảng 10-15% được đào tạo theo ngành
nghề trọng điểm, khoảng 80% có việc làm sau đào tạo). Đến năm 2025, đào tạo nghề
hàng năm khoảng 21.500 người, khoảng 85% có việc làm và nâng cao thu nhập sau
đào tạo; phát triển quy mô và mạng lưới trường các cấp bậc học; tăng cường chất
lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa và
cách mạng công nghệ 4.0; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
hoàn thiện thể chế, đổi mới quản lý hệ thống quản lý nhà trường; tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục; hội nhập quốc tế về giáo
dục.
- Logistics và vận tải: Đến năm
2025, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách đạt khoảng 79 triệu người, trong đó
đường bộ chiếm 77% và đường thủy chiếm 23%; đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa
đạt khoảng 22 - 25 triệu tấn, trong đó, đường bộ chiếm 40% và đường thủy chiếm
60%; vận tải hành khách công cộng đáp ứng khoảng 5% nhu cầu đi lại của Tỉnh.
- Khoa học và công nghệ: Đến
năm 2020, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP của toàn
Tỉnh ước đạt 22%, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng 17%/năm. Đến năm
2025, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP của toàn Tỉnh
ước đạt 42%, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng trung bình 20%/năm, giá trị
giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 20%/năm.
- Du lịch: Đến năm 2025, thu
hút 4,5 triệu lượt khách tham quan, du lịch, trong đó, 130.000 lượt khách du lịch
quốc tế, tăng trưởng bình quân 5%/năm/tổng lượt khách; tổng thu du lịch đạt
1.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 7%/năm. Qua đó, tạo việc làm cho người dân
địa phương (từ 8.000 - 10.000 lao động; trong đó, lao động trực tiếp 2.000 người,
lao động gián tiếp là 6.000 - 8.000 người); số lượng lao động qua đào tạo tập
huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ du lịch đạt 70%/lao động trực tiếp.
- Y tế: Đến năm 2020, đạt 28
giường bệnh và 9 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%
dân số. Đến năm 2025, đạt 30 giường bệnh và 10,5 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ
tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tạo lập
môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch của địa phương[1] cụ thể hoá các Nghị quyết, Quyết định, chương trình[2] của Chính phủ về thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng trong lĩnh vực dịch
vụ; về hỗ trợ và phát triển khu vực dịch vụ[3].
- Tiếp tục rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nói chung liên quan đến các ngành dịch vụ; khuyến khích ứng
dụng công nghệ thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
để tạo ra các dịch vụ mới và cải tiến cách thức cung cấp các dịch vụ truyền thống
nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ.
- Cơ cấu lại mô hình tổ chức
lưu thông hàng hoá, đa dạng hoá về loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác
nhau, tăng về số lượng, đổi mới về phương thức hoạt động theo hướng hiện đại và
chuyên nghiệp.
- Xây dựng và triển khai Chính
quyền điện tử hướng đến chính quyền số; tăng cường cung cấp dịch vụ công mức độ
3, 4 (đến năm 2025 đạt tỷ lệ cung cấp là 80% dịch vụ công mức độ 3, 4 trên cả 3
cấp, số lượng hồ sơ nộp trực tuyến đạt 50% trên tổng hồ sơ tiếp nhận và giải
quyết); đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công
tác chỉ đạo và vận hành công tác quản lý nhà nước nhằm giảm bớt thao tác thủ
công và giấy tờ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí đi lại và
nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ,
dịch vụ hành chính công trên địa bàn Tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người dân.
- Triển khai, áp dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước (GovTech) và cung cấp dịch vụ công
mức độ 4 để cắt giảm chi phí hành chính công và nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp.
2. Đối với
lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- Triển khai các quy định, hướng
dẫn cho các tổ chức tín dụng thực hiện theo từng giai đoạn trong lộ trình triển
khai Basel II tại Việt Nam.
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hiện đại, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng trên
cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật, trọng tâm là tiếp tục thực hiện có hiệu quả
“Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế” theo Quyết
định số 1726/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 163/KH-UBND ngày 12/6/2017 về triển khai thực hiện phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020; triển
khai thực hiện thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng theo Quyết định
923/QĐ-NHNN ngày 09/5/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các
dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình
an sinh xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán dùng tiền mặt theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Tổ chức và thực hiện thanh
toán kịp thời, chính xác các giao dịch thanh toán chuyển tiền điện tử liên ngân
hàng; đảm bảo các hoạt động thanh toán ổn định, an toàn và thông suốt.
- Thực hiện công khai, minh bạch
các quy trình, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ, biểu phí, lãi suất, tính
ưu việt của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích ngân hàng… tạo điều
kiện cho người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí
phù hợp, có cơ sở để giám sát chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh.
3. Đối với
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản
quy định, hướng dẫn, các cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn Tỉnh nhằm nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ và hiệu quả sử dụng dịch vụ đối với người dùng.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đẩy mạnh các ứng dụng
công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn Tỉnh nhằm tạo sự công khai, minh bạch trong việc
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính góp phần tạo uy tín, sự tin tưởng của
người dân, doanh nghiệp đối với các cơ quan hành chính nhà nước; tuyên truyền,
vận động người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 và thanh toán
trực tuyến phí, lệ phí từng bước xây dựng Chính quyền điện tử, tiến tới Chính
quyền số.
- Phát triển các điểm cung cấp
dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn
Tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ, phổ cập dịch vụ tới mọi
người dân. Phát triển các điểm giao dịch tự động (thanh toán cước viễn thông,
cước internet, điện thoại, điện, nước tự động…), điểm tra cứu thông tin du lịch,
điểm truy nhập internet không dây công cộng phục vụ phát triển du lịch; phát
triển các dịch vụ bưu chính mới phù hợp với xu thế phát triển thương mại điện tử,
logistics; triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2025.
- Huy động các nguồn lực để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, mạng lưới công nghệ thông
tin - truyền thông hiện đại, đồng bộ. Trong đó, tập trung mở rộng vùng phủ sóng
mạng di động 4G và đẩy mạnh triển khai mạng cáp quang FTTx đến vùng sâu, vùng
xa, biên giới; triển khai mạng di động 5G; ngầm hóa, cải tạo, chỉnh trang, làm
gọn mạng cáp ngoại vi viễn thông bảo đảm quy định về lắp đặt mạng cáp ngoại vi
viễn thông, bảo đảm mỹ quan và an toàn cho công trình, con người, bảo đảm phát
triển bền vững thị trường viễn thông phục vụ xây dựng đô thị thông minh.
4. Đối với
lĩnh vực phân phối
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước đến năm 2025, tầm nhìn đến
2035. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và
hướng dẫn thực thi Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày
12/6/2018.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp
giảm chi phí sản xuất, khai thác tốt các lợi thế và định huớng chuyển dịch cơ cấu
kinh doanh, sản phẩm, cải thiện năng lực đổi mới và công nghệ, nâng cao liên kết
và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối trong nước, giúp các
doanh nghiệp phân phối trong nước có khả năng cạnh tranh được với các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi
cung ứng; phát triển hệ thống bán hàng theo chuỗi, hệ thống phân phối thông qua
phương thức nhượng quyền thương mại, tham gia vào các liên doanh, liên kết để
cùng phát triển hệ thống phân phối chung, kinh doanh qua mạng, qua sở giao dịch
hàng hóa v.v..
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
và đa dạng hóa phương thức bán hàng, áp dụng các phương thức bán hàng phong phú
có sự hỗ trợ của thương mại điện tử như: Bán hàng qua mạng, điện thoại, trên
truyền hình, qua catologue, trực tuyến v.v..
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối với
các nền tảng thương mại điện tử quốc tế như: Amazon, Alibaba, Rakuten…; hỗ trợ
doanh nghiệp cải tiến phương pháp quản trị hiện đại dựa trên ứng dụng các tiến
bộ của công nghệ thông tin nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.
- Kết hợp với cơ cấu lại vùng
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng thương
mại, đầu tư phát triển chuỗi cung ứng hàng hóa phù hợp với tính chất xu hướng
phát triển sản xuất; tổ chức lại các hệ thống phân phối lưu thông hàng hóa theo
từng thị trường và phân bố dân cư ở từng khu vực; kết hợp hài hoà giữa hệ thống
phân phối truyền thống với hệ thống phân phối hiện đại.
5. Đối với
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lao động
- Rà soát, phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục và đào tạo toàn Tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục các cấp; đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh
định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng
dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo;
tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo;
phát thiển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Sắp xếp, tổ chức lại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; cơ cấu lại
hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động không hiệu quả; tạo điều
kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở tư thục tham gia hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý, nhà giáo đạt chuẩn và tiếp cận thực tiễn; đổi mới chương trình, giáo trình,
quản lý đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra phù hợp với nhu cầu của nhà tuyển dụng;
quan tâm, đầu tư nguồn lực để chuẩn hóa và phát triển đội ngũ nhà giáo, tập
trung để chuẩn hóa, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho đội ngũ nhà giáo trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện quy định tiêu chí, tiêu chuẩn về kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị các ngành, nghề chưa đảm bảo điều kiện tiến đến đáp ứng các chuẩn theo
quy định và thực hiện lộ trình tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất
là ngành, nghề trọng điểm; rà soát, chỉnh sửa, cập nhật chương trình, giáo
trình đào tạo ở tất cả các trình độ, chú trọng sự tham gia đóng góp ý kiến của
các doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động giảng dạy,
tuyên truyền, tuyển sinh, hướng nghiệp, giải quyết việc làm; chủ động cung cấp
thông tin kịp thời chính xác để định hướng dư luận, nâng cao niềm tin trong cộng
đồng; gắn kết với doanh nghiệp trong công tác đào tạo để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chú trọng các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao.
6. Đối với
lĩnh vực logistics và vận tải
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16/8/2018 của UBND Tỉnh về phát triển mạng lưới vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn
2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân tham gia vào loại hình kinh doanh vận tải hành khách công
cộng.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
triển khai xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm, giai đoạn
2021 - 2025. Nghiên cứu đề xuất các phương án xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông kết nối vùng, các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Hỗ trợ đối với các dự án đầu
tư phương tiện, kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực logistics và vận tải. Đồng thời,
khuyến khích các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics như các nền
tảng giao dịch dịch vụ vận tải hàng hoá, vận tải hành khách v.v..
7. Đối với
lĩnh vực khoa học và công nghệ
- Nâng cao năng lực sáng tạo,
huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nâng cao năng lực tiếp thu, ứng dụng và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạn chế ô nhiễm
môi trường.
- Ổn định và phát triển hoạt động
dịch vụ khoa học và công nghệ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; xây dựng và
vận hành có hiệu quả trung tâm dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của
Tỉnh thông qua hình thức Không gian hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo, từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 81/KH-UBND ngày 31/3/2020 về Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2025, trọng tâm là thúc đẩy việc hình thành và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào
sản xuất kinh doanh; hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ
cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường; thúc đẩy liên kết giữa các tổ chức,
đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ, các trường đại học, cao đẳng với cộng đồng
doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học, cao đẳng, trung
tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tham gia nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất.
8. Đối với
lĩnh vực du lịch
- Triển khai thực hiện tốt các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá
xúc tiến, truyền thông gắn với nâng cao thương hiệu du lịch “Đồng Tháp - Thuần
khiết như hồn sen”, đưa hình ảnh du lịch Tỉnh có sức lan tỏa, được du khách
trong và ngoài nước quan tâm, đón nhận là một địa danh để khám phá, tìm hiểu,
trải nghiệm.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu
du lịch Đồng Tháp bằng nhiều hình thức, quan tâm thực hiện qua các kênh quảng
bá mới trên mạng internet. Xây dựng ứng dụng “Du lịch Đồng Tháp” và Zalo OA du
lịch Đồng Tháp để cung cấp tin tức sự kiện đến du khách, thông tin về các điểm
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, trải nghiệm v.v..
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm tại Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 11/9/2018 của
UBND Tỉnh về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 về phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn và Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày
01/02/2019 của UBND Tỉnh về kế hoạch thực hiện Đề án “cơ cấu lại ngành du lịch
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
- Khuyến khích ứng dụng công
nghệ mới trong hoạt động du lịch; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,
dịch vụ du lịch chất lượng cao; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà
nước về du lịch để quản lý điểm đến và quản lý doanh nghiệp du lịch.
9. Đối với
lĩnh vực y tế
- Cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong lĩnh vực khám,
chữa bệnh, dược, thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình
điều chỉnh giá dịch vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch
vụ y tế; tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập; đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng,
tính đủ chi phí hợp lý vào giá dịch vụ y tế.
- Áp dụng các cơ chế, chính
sách ưu đãi cho việc phát triển y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu
vực kinh tế tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn do khu
vực kinh tế tư nhân cung cấp.
- Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng
các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 như: Y
tế từ xa, bệnh án điện tử, quản trị bệnh viện bằng công nghệ thông tin v.v..
(Các
nhiệm vụ cụ thể thực hiện Kế hoạch này tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để
thực hiện Kế hoạch: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế
và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước: Thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
nêu trong Kế hoạch, lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo
quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các
nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan tham mưu, điều phối của Ủy ban nhân dân Tỉnh về triển khai thực hiện
Kế hoạch có trách nhiệm:
- Tham mưu, tổng hợp cho Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện,
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện
nhiệm vụ cơ cấu lại ngành dịch vụ của các ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời
đề xuất với các sở, ban, ngành và địa phương hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Định kỳ hằng năm (chậm nhất
ngày 20/12) bắt đầu từ năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình
hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ
sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; đồng thời, tham mưu tổ chức sơ kết và
tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở các nội dung và
nhiệm vụ cơ cấu lại tại Kế hoạch này, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ động lồng
ghép các nội dung và nhiệm vụ cơ cấu lại ngành dịch vụ trên đây vào các nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao. Định kỳ hàng năm (chậm nhất ngày 30/11) bắt đầu từ năm 2021, kiểm điểm
tình hình thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ và báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu
lại ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý; đồng thời, kiến nghị các
biện pháp và cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/Tỉnh uỷ, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, PTH-VX (Tuyen).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI
NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Nội dung nhiệm vụ trọng tâm
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian trình
|
Hình thức văn bản
|
I
|
Tạo
lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch triển khai xây dựng,
nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện liên quan
|
Năm 2020
|
Kế hoạch
|
II
|
Tài
chính - Ngân hàng
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Các đơn vị có liên quan và các tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo thực hiện
|
Kế hoạch/ Công văn
|
2
|
Tổ chức, triển khai có hiệu
quả các Nghị định thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 80/2016/NĐ- CP); Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng
tiền mặt
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
|
Các đơn vị có liên quan; chi nhánh ngân hàng thương mại
|
Khi Chính phủ ban hành Nghị định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo
thực hiện
|
Công văn
|
III
|
Công
nghệ thông tin và truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Đề án triển khai dịch vụ Đô
thị thông minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an Tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2020
|
Đề án
|
2
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin giai đoạn 2020 - 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện
|
Năm 2020
|
Kế hoạch
|
3
|
Triển khai thực hiện Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích 2021 - 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện; các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông
|
Năm 2021
|
Kế hoạch
|
4
|
Đề án phát triển dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện; các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT
|
Năm 2021
|
Đề án
|
IV
|
Phân
phối
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện
|
Năm 2021
|
Kế hoạch
|
V
|
Giáo
dục - đào tạo và lao động
|
|
|
|
|
1
|
Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan và các UBND cấp huyện
|
Năm 2021
|
Đề án
|
2
|
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện
|
Năm 2021
|
Kế hoạch
|
VI
|
Khoa
học và Công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Bộ KH&CN, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các sở, ban,
ngành Tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam Tỉnh;
UBND cấp huyện;
|
Quý IV/2020
|
Tờ trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết
|
2
|
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2020 - 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Tỉnh và các thành
viên; UBND cấp huyện
|
Quý II/2020
|
Đề án
|
3
|
Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Tỉnh và các thành viên;
UBND cấp huyện; Trường Đại học Đồng Tháp; Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp
|
Quý III/2020
|
Kế hoạch
|
VII
|
Du lịch
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành Quy định mô hình quản
lý du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan
|
Quý II/2020
|
Quyết định
|
2
|
Kế hoạch nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh ngành du lịch
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan
|
Quý III/2020
|
Kế hoạch
|
3
|
Đề án phát triển du lịch tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan
|
Quý II/2020
|
Đề án
|
4
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan
|
Quý IV/2020
|
Kế hoạch
|
[1] Kế hoạch 72/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND Tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Kế hoạch 284/KH-UBND ngày 19/12/2018 của
UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;
Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND Tỉnh về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
[2]
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
[3]
Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định
số 808/QĐ-TTg ngày 29/6/ 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt
Nam đến năm 2020.