ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6738/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 31
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg
ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu
lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch tổ chức thực hiện Đề án với nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu
quả và bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt các
nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b) Thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ
cần có trọng tâm, trọng điểm, có tính khả thi, chú trọng vào các giải pháp cụ
thể, có thể đo lường kết quả, có tác động mạnh, kịp thời trên thực tiễn, theo
tín hiệu thị trường. Khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân là
lực lượng quan trọng trong thực hiện quá trình cơ cấu lại ngành dịch vụ.
c) Phát triển mạnh khu vực dịch vụ,
tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm bảo quá trình hội nhập.
d) Thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ
gắn với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở các
ngành, các cấp, cơ sở theo hướng bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của tỉnh
và phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp địa phương, cơ sở.
e) Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ
coi công nghệ thông tin là đòn bẩy, lấy hội nhập quốc tế về kinh tế và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm bối cảnh để đẩy mạnh ứng dụng khoa học -
công nghệ trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng
nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch
vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như như khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, logistics và vận tải, công nghệ thông
tin và truyền thông, tài chính, ngân hàng phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thực hiện các chính sách và thể chế
phát triển ngành dịch vụ một cách đồng bộ hướng vào việc xây dựng ngành dịch vụ
chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh; xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ
thông qua việc tập trung phát triển các ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng” bao gồm:
công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, du lịch, logistics và vận tải,
tài chính - ngân hàng; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để tạo đột phá trong
phát triển dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo
hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ
nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ
khác.
b) Mục tiêu cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,96%; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP
45,2% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
bình quân đạt 7,16%; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP 48,26% vào năm 2025.
(chi
tiết theo biểu gửi kèm)
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tạo lập môi
trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
a) Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất
quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề
ra tại các Kế hoạch, Chương trình hành động, văn bản chỉ đạo của tỉnh về triển
khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ
về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến
năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Chỉ thị số 16/CT-CP
ngày 04/5/2017 của Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.
b) Tổ chức thi hành các Luật và hệ thống
các văn bản hướng dẫn thực hiện sau khi được Trung ương rà soát, xây dựng và
ban hành gồm: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công,
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Cạnh tranh.
c) Thực hiện các Nghị định về điều kiện
kinh doanh, xuất nhập khẩu các ngành dịch vụ thuộc danh mục kinh doanh có điều
kiện theo Luật Đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí và thời
gian cho doanh nghiệp vào năm 2020 sau khi được Trung ương rà soát, chỉnh sửa,
bổ sung và ban hành.
d) Thực hiện các chính sách, quy
trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), các quỹ phát triển công nghệ theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục
nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
Tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; trong đó, chú trọng việc hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và hỗ trợ
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; xây dựng kế hoạch phát triển doanh
nghiệp công nghệ số của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 nhằm tăng cường
năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho doanh nghiệp.
f) Thực hiện các quy định về điều kiện
kinh doanh trong các ngành dịch vụ để khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin
và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo ra các dịch vụ mới
và cải tiến cách thức cung cấp các dịch vụ truyền thống nhằm nâng cao năng suất,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ.
g) Đầu tư, phát triển các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công để cắt giảm
chi phí hành chính công và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
h) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, hoàn
thiện cơ chế, chính sách khuyến khích các ngành dịch vụ ưu tiên phát triển, gồm:
tài chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền
thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch.
i) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp.
Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh liên kết,
hình thành các chuỗi giá trị nông sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm như dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực vật, hướng dẫn phòng từ
sâu bệnh; dịch vụ thú y; dịch vụ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp; dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và chế biến;
dịch vụ tiêu thụ hàng hóa nông sản.
j) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại
các chương trình, kế hoạch cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX của tỉnh.
Nêu cao vai trò trách nhiệm, quyết liệt hơn nữa trong công tác chỉ đạo điều
hành, thường xuyên rà soát những vướng mắc, chồng chéo giữa các quy định pháp
luật kinh doanh, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp.
k) Thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp dịch vụ. Chủ
động trong công tác xúc tiến đầu tư với nhiều hình thức, trong đó chú trọng
hình thức thường xuyên tiếp xúc, liên hệ với các đối tác, các doanh nghiệp, các
tập đoàn lớn trong và ngoài nước để giới thiệu tiềm năng, môi trường đầu tư của
tỉnh. Tạo mọi điều kiện cho các nhà đầu tư thông qua việc thực hiện đầy đủ, nhất
quán, đúng quy định các chính sách ưu đãi về thuê đất, kết cấu hạ tầng, thủ tục
hành chính...; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án.
2. Đối với lĩnh vực tài chính
- ngân hàng
a) Thực hiện các quy định và hướng dẫn cho các tổ
chức tín dụng thực hiện theo từng giai đoạn trong lộ trình triển khai Basel II
([1]) tại Việt
Nam sau khi có hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đủ năng
lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh
trong năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025; khuyến khích các tổ chức tín dụng phát
triển mạng lưới hoạt động ở vùng sâu, vùng xa nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
vay của người dân để phát triển kinh tế, thu nhập bền vững.
c) Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,
tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các tổ chức, cá
nhân.
d) Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các dịch
vụ tín dụng - ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; mở rộng tiếp
cận và sử dụng các tiện ích ngân hàng, hạn chế việc sử dụng tiền mặt; ưu tiên đầu
tư vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả, tín dụng bất động sản,
tiêu dùng, v.v; tạo điều kiện thu hút kiều hối lành mạnh.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới
sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đưa ra cơ chế
quản lý thử nghiệm đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ công nghệ tài
chính trong lĩnh vực ngân hàng.
f) Thúc đẩy việc ứng dụng các công nghệ chủ chốt của
cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động quản lý, phát triển, cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế trên cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật.
3. Đối với lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông
a) Tổ chức thi hành pháp luật, các cơ chế, chính
sách nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về hội nhập toàn diện kinh tế quốc tế,
bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc
đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch
trong công tác quản lý nhà nước; xây dựng Chính quyền điện tử, tiến tới Chính
quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Triển khai thành công đề án xây dựng thành phố
Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh. Nghiên cứu xây dựng đề án Công viên
Phần mềm.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
trị doanh nghiệp, trong khai thác và xử lý bưu gửi tại các doanh nghiệp bưu
chính, đặc biệt tại doanh nghiệp quản lý mạng bưu chính công cộng nhằm cung ứng
dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ.
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu
hạ tầng để phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ,
đảm bảo cạnh tranh lành mạnh.
e) Phát triển thị trường công nghệ thông tin và
truyền thông bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới
(công nghiệp điện tử, công nghiệp và dịch vụ nội dung số, công nghiệp an toàn
và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển...), đối tượng mới (thành phố
thông minh, chính phủ số, công dân số), không gian mới (trong khu vực, thị trường
quốc tế). Phát triển và thương mại hóa viễn thông 5G; phát triển các ứng dụng
và nội dung số trên nền công nghệ viễn thông 5G.
4. Đối với lĩnh vực phân phối
a) Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035 khi được cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối với các nền
tảng thương mại điện tử quốc tế như Amazon, Alibaba, Rakuten, v.v...
c) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm
quảng bá các sản phẩm của địa phương, mở rộng tiêu thụ nội địa và thị trường xuất
khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trên địa bàn tỉnh thông tin, tập
huấn, đào tạo về cam kết của Việt Nam trong thực hiện các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) thế hệ mới. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, hàng nông sản qua chế biến,
mặt hàng chủ lực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
d) Tiếp tục triển khai chương trình thương mại điện
tử, nhằm đa dạng hóa các hoạt động giao dịch; phát triển mạnh các loại hình
thương mại và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Từng bước thúc đẩy
phát triển mô hình kinh tế chia sẻ theo Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ,
thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động theo mô hình
này, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số và cách mạng công nghiệp 4.0.
e) Triển khai thực hiện chương trình sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025; theo dõi tình
hình phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Đối với lĩnh vực giáo dục -
đào tạo và lao động
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp; đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy
học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động
giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao.
b) Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng trong
hệ thống giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đánh giá
và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công
nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh,
máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở
giáo dục, đào tạo để nhanh chóng nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục, đào
tạo nhất là trong các ngành có nhu cầu cao như công nghệ thông tin.
d) Đa dạng ngành nghề, đối tượng học nghề và hình
thức dạy nghề (tập trung, ngắn hạn,...) phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng
nhóm đối tượng trên địa bàn. Thực hiện nhân rộng các mô hình dạy nghề theo nhu
cầu thị trường, dạy nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dạy nghề theo địa
chỉ, dạy nghề phục vụ xuất khẩu lao động; phát triển các hình thức dạy nghề lưu
động, dạy nghề tại chỗ... tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người dân tộc
thiểu số được tham gia học nghề, tự tạo việc làm,...
e) Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các cá
nhân, doanh nghiệp thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo, dạy
nghề, truyền nghề nhằm đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề.
6. Đối với lĩnh vực logistics
và vận tải
a ) Phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt
dịch vụ logistics nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa sản xuất
trên địa bàn, giảm chi phí, tăng giá trị gia tăng.
b) Khuyến khích các mô hình ứng dụng công nghệ
thông tin trong logistics như các nền tảng giao dịch dịch vụ vận tải hàng hóa,
vận tải hành khách v.v...
c) Tập trung phát triển đồng bộ các dịch vụ vận tải:
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông; đề
xuất cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư ngoài ngân sách, huy động các nguồn lực
để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn; tăng cường xã
hội hóa, mời gọi các nhà đầu tư cùng hợp tác đầu tư, tổ chức khai thác tốt kết
cấu hạ tầng giao thông hiện có; phát triển hạ tầng cơ sở gắn với khu, cụm công
nghiệp, mở thêm các tuyến vận tải hàng hóa, hành khách; tăng cường kết nối,
phát triển hợp lý các phương thức vận tải, giảm chi phí, giá thành và nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải.
- Phát triển thêm các tuyến đường cao tốc chất lượng
cao, các công trình vượt sông, kết nối tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh trong vùng Tây
Nguyên và các tỉnh Duyên hải miền Trung; Đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha
Trang; cầu vượt sông Krông Nô (kết nối tỉnh Đắk Lắk - Đắk Nông).
- Tập trung phát triển cảng cạn tại tỉnh Đắk Lắk
theo quy hoạch đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, kết nối cảng cạn với
phát triển khu, cụm công nghiệp, cửa khẩu, phục vụ cho hàng hóa xuất, nhập khẩu
của tỉnh, phát triển dịch vụ logistics; quan tâm đầu tư nâng cấp kho, bãi hàng
đủ tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp vận tải
hàng hóa và khách hàng; xây dựng, hoàn thiện Cảng hàng không Buôn Ma Thuột
thành Cảng hàng không quốc tế, giữ vai trò quan trọng trong mạng lưới giao
thông tại tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
- Phát triển các tuyến vận tải hàng hóa, vận tải
hành khách trên một số đoạn sông có thể khai thác vận tải và các tuyến du lịch
lòng hồ. Xây dựng các bến khách, bến hàng hóa và bến du lịch lòng hồ trên các
tuyến vận tải. Phát triển và xây dựng các đội tàu vận tải hàng hóa, hành khách
trên sông, đội tàu du lịch lòng hồ.
- Đẩy mạng công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư tuyến
đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa theo hình thức đối tác công tư (PPP).
7. Đối với lĩnh vực khoa học -
công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Đối với lĩnh vực khoa học - công nghệ:
- Thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và quy trình đánh giá sự phù hợp; vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn đối
sánh và thực hành tốt nhất về năng suất để phục vụ doanh nghiệp theo hướng dẫn
của Trung ương.
- Định hướng thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong
nước và nước ngoài cho doanh nghiệp trong tỉnh, ưu tiên các dự án công nghệ
cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng đóng góp lan tỏa, liên kết với các
doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất các sản phẩm mang thương hiệu
của tỉnh.
- Phát triển mạnh một số dịch vụ có hàm lượng khoa
học và công nghệ như tư vấn và chuyển giao khoa học và công nghệ (trong lĩnh vực
trồng trọt, công nghiệp chế biến bảo quản nông sản), y tế, giáo dục,...
b) Đối với lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:
- Thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao
năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh, tập trung triển khai Đề án của
Chính phủ về hỗ trợ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025 (Đề án số 844) và Kế hoạch số 2722/KH-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh về
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk đến năm
2025, trong đó, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triển các
sản phẩm khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm khởi nghiệp trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh, góp phần nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chuẩn hóa và nâng cao năng lực Hội, Hiệp hội
ngành nghề, xây dựng kênh thông tin hiệu quả để gia tăng đối thoại tích cực giữa
khối công - tư nhằm mục tiêu hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thông qua các chương trình nghiên cứu xây dựng trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, đặc
biệt chú trọng việc xây dựng trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở nhiệm vụ,
chủ trương tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 là “Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trung
tâm đổi mới, sáng tạo khu vực Tây Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột, trực thuộc
Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia”.
- Nâng cao năng lực quản trị và thực thi chiến lược
của đội ngũ nhân sự quản lý nhà nước trong công tác hỗ trợ phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tỉnh, hướng đến các dịch vụ hỗ trợ có chất
lượng tác động hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
8. Đối với lĩnh vực du lịch
a) Thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du
lịch.
b) Xây dựng chương trình quảng bá du lịch tỉnh Đắk
Lắk qua các kênh quảng bá mới trên mạng internet.
c) Phê duyệt và triển khai hiệu quả “Đề án phát triển
du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030”; “Nghị quyết
về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2021 - 2025.”
d) Triển khai ứng dụng công nghệ Thông tin trong
lĩnh vực du lịch (du lịch thông minh) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo Đề án xây
dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh
e) Ưu tiên đầu tư phát triển thành phố Buôn Ma Thuột
trở thành trung tâm trung chuyển dịch vụ, du lịch chính của tỉnh; tạo sự kết nối
giữa các điểm, tuyến du lịch của tỉnh, cũng như với các khu, điểm du lịch của
các tỉnh trong khu vực; đẩy mạnh liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh,
thành trong cả nước, đặc biệt là khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và khu vực Tam
giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam.
f) Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong
du lịch, áp dụng các giải pháp và công nghệ du lịch thông minh như công nghệ kết
nối vạn vật (Iot), công nghệ thực tế ảo (VR/AR); áp dụng công nghệ Trí tuệ nhân
tạo (AI) để nghiên cứu nhu cầu khách du lịch và phát triển các giải pháp đáp ứng
nhu cầu của khách, qua đó nâng cao giá trị gia tăng của ngành.
g) Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định
số 103/QĐ-TTg ngày 09/10/2017 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Kế hoạch hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị
về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung thực hiện
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh:
- Phát triển du lịch theo hướng khai thác các giá
trị văn hóa, sinh thái; khai thác thế mạnh và tính độc đáo, đặc sắc và khác biệt
của tỉnh, tạo sản phẩm du lịch đặc trưng làm tăng thế mạnh cạnh tranh của tỉnh
trên thị trường du lịch. Thực hiện đầu tư du lịch có trọng tâm, trọng điểm nhằm
bảo tồn, liên kết các tour du lịch vùng, các tỉnh lân cận của ba nước có chung
đường biên giới; phát triển hạ tầng du lịch, hình thành các tuyến, điểm, cụm du
lịch nhằm đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng và là một
trong những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các
sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch vừa khai thác có
hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa tôn tạo, bảo vệ môi trường sinh thái; lấy du lịch
cộng đồng và du lịch sinh thái làm căn bản, kết hợp với các loại hình du lịch
khác như du lịch ký ức (đi thăm các di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng);
du lịch khám phá mạo hiểm (trekking, chinh phục các cảnh quan thiên nhiên hùng
vĩ, v.v.); du lịch tham quan thắng cảnh, tham quan vườn cây kết hợp bán nông sản
sạch tại chỗ. v.v.
h) Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng: Trùng tu,
tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử đã xuống cấp.
i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch cho hoạt động xúc
tiến du lịch bằng nhiều hình thức, đa dạng; đẩy mạnh công tác xúc tiến và quảng
bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình
ảnh du lịch tỉnh; khai thác lợi thế của các phương tiện truyền thông trong và
ngoài nước để quảng bá du lịch đến các tỉnh thành trong cả nước và nước ngoài.
j) Bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ các hoạt động du lịch nhằm từng bước nâng cao chất lượng phục vụ đạt
chuẩn quốc tế.
9. Đối với lĩnh vực y tế
a) Thực hiện tốt cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong lĩnh vực khám, chữa bệnh,
dược, thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
b) Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch
vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế. Tăng cường
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý
vào giá dịch vụ y tế.
c) Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi cho việc
phát triển y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực kinh tế tư nhân;
tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn do khu vực kinh tế tư nhân
cung cấp.
d) Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các giải pháp
chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 như chẩn đoán ung
thư bằng trí tuệ nhân tạo (IBM Watson), y tế từ xa, bệnh án điện tử, quản trị bệnh
viện bằng công nghệ thông tin, v.v...
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực hiện: Vốn
ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao và lập dự toán kinh phí
cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ
các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện
theo quy định pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Theo chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội
dung và nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ trên đây vào các nhiệm vụ chuyên
môn được giao.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
a) Trên cơ sở các nội dung và nhiệm vụ cơ cấu lại tại
Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025 trên lĩnh vực, ngành hoặc địa phương quản lý. Trong đó,
cần tiến hành rà soát, đánh giá tác động, ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 gây
ra đến các ngành, lĩnh vực dịch vụ, từ đó xây dựng các giải pháp khắc phục những
khó khăn, phấn đấu đạt mức cao nhất của kế hoạch đề ra.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ
hàng năm, bắt đầu từ năm 2021, kiểm điểm tình hình thực hiện cơ cấu lại ngành dịch
vụ và báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu lại ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm
quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Thủ
tướng Chính phủ.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
nêu tại Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm, bắt đầu từ năm 2021, tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện và những vấn đề phát sinh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- NHNNVN CN Đắk Lắk;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 8b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
BIỂU CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
(Kèm
theo Kế hoạch số 6738/KH-UBND ngày 31/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
STT
|
Tên mục tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu của
Trung ương
|
Xây dựng mục
tiêu của tỉnh
|
Đơn vị thực hiện
báo cáo
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2025
|
I
|
Mục tiêu chung
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân giai
đoạn 2016 - 2020, GĐ 2021-2025
|
%
|
6,6 - 7,1
|
7 - 7,5
|
11,96
|
7,16
|
Cục Thống kê tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở KH&ĐT
|
2
|
Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP
|
%
|
41,5 - 42
|
43 - 44
|
45,2
|
48,26
|
Cục Thống kê tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở KH&ĐT
|
II
|
Mục tiêu về Tài chính - Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng
thu nhập của các ngân hàng thương mại
|
%
|
-
|
16 - 17
|
5
|
8
|
NHNN-CN tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tổ chức tín dụng
|
%
|
-
|
< 3
|
< 3
|
< 3
|
NHNN-CN tỉnh
|
III
|
Mục tiêu về Công nghệ thông tin và truyền
thông
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân/ năm
|
%/năm
|
10-15
|
-
|
10-12
|
12-14
|
Sở TT&TT chủ
trì, phối hợp với Cục TK tỉnh
|
IV
|
Mục tiêu về Phân phối
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình
thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện
lợi...)
|
%
|
30
|
38
|
10
|
15
|
Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với Cục TK tỉnh
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (chưa loại trừ yếu tố giá)
giai đoạn 2021 -2025
|
%/năm
|
-
|
> 9
|
9
|
5,4
|
Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với Cục TK tỉnh
|
3
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng
|
Triệu tỷ đồng
|
-
|
8,1
|
0,08
|
0,1
|
Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với Cục TK tỉnh
|
4
|
Giá trị tăng thêm lĩnh vực thương mại (theo giá so
sánh) đến năm 2025 đóng góp vào GRDP
|
%
|
-
|
13,5
|
15,24
|
16,46
|
Cục TK tỉnh chủ
trì, phối hợp Sở Công thương
|
V
|
Mục tiêu về Giáo dục - đào tạo và lao động
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp, trong đó
|
Triệu người
|
2,2 - 2,4
|
4,6
|
0,169
|
0,207
|
Sở LĐTB&XH chủ
trì, phối hợp với Sở GD&ĐT
|
|
+ Trình độ trung cấp, cao đẳng
|
%
|
25 - 30
|
-
|
8
|
15
|
|
|
Đào tạo theo các ngành, nghề trọng điểm
|
%
|
10-15
|
-
|
3,5
|
4,5
|
|
|
+ Lao động có việc làm sau đào tạo
|
%
|
70 - 75
|
-
|
80
|
85
|
|
2
|
Số người học có việc làm hoặc có năng suất, thu
nhập cao hơn sau đào tạo
|
%
|
-
|
85
|
80
|
85
|
Sở LĐTB&XH chủ
trì, phối hợp với Sở GD&ĐT
|
VI
|
Mục tiêu về Logistics và vận tải
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản lượng vận tải toàn ngành
|
|
|
|
|
|
Cục TK tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở GTVT
|
|
- Hàng hóa
|
Tỷ tấn.km
|
1300
|
-
|
5,27
|
7,87
|
|
|
+ Hành khách
|
Tỷ hành
khách.km
|
340
|
-
|
15,09
|
19,38
|
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm sản lượng vận
tải hàng hóa, hành khách giai đoạn 2013 - 2020
|
%
|
8-10
|
-
|
8-10
|
-
|
Sở GTVT chủ trì,
phối hợp với Cục TK tỉnh
|
VII
|
Mục tiêu về Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thông qua yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP) của hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
|
%
|
30 - 35
|
40
|
20
|
30
|
Sở KH&CN chủ
trì, phối hợp với Cục TK tỉnh
|
2
|
Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao đạt so với tổng giá trị sản xuất công nghiệp
|
%
|
40
|
-
|
10
|
15
|
Sở KH&CN chủ
trì, phối hợp với Sở Công thương, Cục TK tỉnh
|
3
|
Chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng trung
bình/năm
|
%/năm
|
20
|
-
|
7
|
12
|
Sở KH&CN
|
VIII
|
Mục tiêu về Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu hút số lượt khách quốc tế và khách nội địa
|
|
|
|
|
|
Sở VHTT&DL
|
|
+ Khách quốc tế
|
Triệu lượt khách
|
20
|
32
|
0,103
|
0,16
|
|
|
+ Khách nội địa
|
Triệu lượt khách
|
85 - 90
|
>130
|
1,026
|
1,62
|
|
2
|
Tổng thu từ khách du lịch
|
Tỷ USD
|
35
|
45
|
0,057
|
0,106
|
Sở VHTT&DL
|
3
|
Số lao động trực tiếp phục vụ du lịch được đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng
|
%
|
-
|
70
|
-
|
1,16
|
Sở VHTT&DL chủ
trì, phối hợp với Sở LĐTB&XH
|
IX
|
Mục tiêu về Y tế
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
Giường/vạn dân
|
27,5
|
30
|
27
|
29
|
Sở Y tế
|
2
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
BS/vạn dân
|
9
|
10
|
6,85
|
8
|
Sở Y tế
|
3
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
-
|
95
|
90
|
93,5
|
BHXH tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế
|