Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm những nội dung nào?
Nội dung chính
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, như sau:
Điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
...
3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hoặc các tổ chức đào tạo khác do Nhà nước thành lập, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu, người được mời thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc các ngành, chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng và có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra trong quá trình hoạt động. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm các nội dung:
- Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo;
- Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);
- Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học, tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và thực hiện lưu trữ thông tin trong vòng 10 năm trở lên.
Như vậy, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm các nội dung:
- Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo;
- Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);
- Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
- Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm những nội dung nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT, cơ sở đào tạo được Bộ Tài nguyên và Môi trường công khai trên Cổng Thông tin điện tử tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo như sau:
(1) Triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo Kế hoạch đào tạo đã báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(2) Cơ sở đào tạo lấy ý kiến đánh giá của các học viên vào Phiếu đánh giá của học viên về chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất vào cuối khóa học đảm bảo theo các nội dung quy định tại Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
(3) Tổ chức sát hạch theo bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.
(4) Cấp Giấy chứng nhận đảm bảo các nội dung theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2024/TT-BTNMT đối với những học viên đủ điều kiện hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Cơ sở đào tạo.
(5) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định cấp Giấy Chứng nhận, Cơ sở đào tạo thực hiện các nội dung sau:
- Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả đào tạo, bồi dưỡng, trong đó liệt kê đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy, đánh giá quá trình tham gia đào tạo của học viên, kết quả tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, việc cấp Giấy chứng nhận và sử dụng mã Giấy Chứng nhận, tổng hợp đánh giá của các học viên về chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và các nội dung liên quan.
Văn bản báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng phải kèm theo danh sách cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 12/2024/TT-BTNMT;
- Công khai danh sách học viên được cấp Giấy chứng nhận trên Cổng Thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của Cơ sở đào tạo.
(6) Các hồ sơ, báo cáo quy định tại Điều này gửi trực tiếp hoặc qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng khi hệ thống này được xây dựng và đi vào hoạt động.
(7) Cơ sở đào tạo thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cập nhật kiến thức cho cá nhân hành nghề tư vấn định giá đất; cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, tài liệu, báo cáo theo yêu cầu.
(8) Cơ sở đào tạo tự đánh giá và chịu trách nhiệm toàn diện về việc đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP trước khi xây dựng Kế hoạch đào tạo, việc tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, việc cấp Giấy chứng nhận, quản lý sử dụng mã Giấy Chứng nhận, các báo cáo quy định tại các khoản (5), (6) và (7) này và chấp hành quy định của các pháp luật khác có liên quan.
Thanh tra, kiểm tra về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất ra sao?
Thanh tra, kiểm tra về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất được quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT, như sau:
(1) Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Cơ sở đào tạo về các nội dung:
-Điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP;
- Quá trình triển khai thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo Kế hoạch đào tạo;
- Việc tổ chức đào tạo theo khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT;
- Việc quản lý đào tạo, cấp Giấy Chứng nhận, quản lý sử dụng mã Giấy Chứng nhận.
(2) Trường hợp Cơ sở đào tạo không đủ điều kiện và không tuân thủ các nội dung quy định tại khoản (1) thì bị đưa ra khỏi danh sách công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.