THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 283/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày
01 tháng 11 năm 2016 tại Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/QH14
ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch tái cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW và Nghị quyết số 24/2016/QH14;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch
vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án), với những
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu
quả và bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội đất nước, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai
thác tốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b) Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ
cần có trọng tâm, trọng điểm, có tính khả thi, chú trọng vào các giải pháp,
chính sách cụ thể, có thể đo lường kết quả, có tác động mạnh, kịp thời trên thực
tiễn, theo tín hiệu thị trường. Khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
tư nhân là lực lượng quan trọng trong thực hiện quá trình cơ cấu lại ngành dịch
vụ.
c) Phát triển mạnh khu vực dịch vụ,
tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực; lồng ghép
việc thực hiện các cam kết quốc tế về dịch vụ với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
d) Thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ
gắn với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở các
ngành, các cấp, cơ sở theo hướng bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của
trung ương và phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp địa phương, cơ sở.
đ) Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ
coi công nghệ thông tin là đòn bẩy, lấy hội nhập quốc tế về kinh tế và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm bối cảnh để đẩy mạnh ứng dụng khoa học -
công nghệ trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ; chủ động phát triển “hệ sinh
thái” dịch vụ, trong đó ưu tiên các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, nâng
cao năng lực cạnh tranh và dẫn đầu thế giới một vài lĩnh
vực hẹp mà Việt Nam có lợi thế.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng
nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch
vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng,
logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, tăng cường xuất khẩu dịch vụ, giảm thâm hụt
cán cân xuất nhập khẩu dịch vụ, hướng tới thặng dư trong cán cân xuất nhập khẩu
dịch vụ, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách và thể chế phát triển ngành dịch vụ nhằm tạo khuôn khổ chính sách và thể
chế đồng bộ hướng vào việc xây dựng ngành dịch vụ chất lượng, hiệu quả và cạnh
tranh; tạo lập hệ thống đòn bẩy kinh tế hợp lý, ổn định và dài hạn để thúc
đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo nguyên tắc cơ chế thị
trường trong phân bổ các nguồn lực phát triển các ngành dịch vụ; xây dựng cơ sở
hạ tầng của khu vực dịch vụ thông qua việc tập trung phát triển các ngành dịch
vụ “cơ sở hạ tầng” bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục,
logistics và vận tải, tài chính - ngân hàng; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để
tạo đột phá trong phát triển dịch vụ. Thu hẹp khoảng cách
năng lực cạnh tranh về dịch vụ với các quốc gia ASEAN-4.
Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo
hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ
nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ
khác.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 6,6 - 7,1%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP
khoảng 41,5 - 42% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng khu vực
dịch vụ đạt khoảng 7 - 7,5%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 43 - 44%
vào năm 2025.
- Đến năm 2020, tỷ trọng lao động các
ngành dịch vụ qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 25%. Đến năm 2025, tỷ trọng
lao động các ngành dịch vụ qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 30 - 35%.
- Tài chính - ngân hàng: Đến năm
2020, các ngân hàng thương mại cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực Basel II,
ít nhất 12 - 15 ngân hàng thương mại áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;
có ít nhất từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại nằm trong top 100 ngân hàng lớn
nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á, giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng
tín dụng; phấn đấu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán đạt mức
dưới 7,5%; đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng
lưới ATM và POS; đến năm 2025, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh
toán ở mức dưới 8%; tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của
các ngân hàng thương mại 16 - 17%; tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tổ chức tín dụng
dưới 3%; tất cả các ngân hàng thương mại áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu
chuẩn, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao tại các
ngân hàng thương mại Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối và ngân hàng thương mại
cổ phần có chất lượng quản trị tốt đã hoàn thành áp dụng Basel II theo phương
pháp tiêu chuẩn; ít nhất 2 - 3 ngân hàng thương mại nằm trong top 100 ngân hàng
lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á.
- Công nghệ thông tin và truyền
thông: Đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân 10 - 15%/năm. Duy trì sức cạnh
tranh, giữ vững vị trí Việt Nam nằm trong số 10 nước dẫn đầu về cung cấp dịch
vụ gia công phần mềm và nội dung số. Việt Nam đủ khả năng phát triển, sản xuất
các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong
nước và quốc tế, tạo nền tảng để phát triển kinh tế tri thức, góp phần làm chủ
các hệ thống thông tin, bảo đảm an toàn thông tin và chủ quyền số quốc gia, tận
dụng tối đa các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực để tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư của Việt Nam.
Đến năm 2025, công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển
nhanh, bền vững, doanh thu cao, có giá trị xuất khẩu lớn; Việt Nam có khả năng
chủ động trong việc sản xuất được các sản phẩm, giải pháp công nghệ thông tin,
điện tử, các thiết bị viễn thông quan trọng phục vụ cho các hoạt động phát triển
kinh tế, xã hội, tạo nền tảng để phát triển kinh tế tri thức, góp phần làm chủ
các hệ thống thông tin, đảm bảo an toàn thông tin và chủ quyền quốc gia số;
phát triển được lõi công nghệ và sản phẩm trong tài chính, thương mại, nông
nghiệp, sinh học và đối phó với biến đổi khí hậu, sản xuất công nghiệp, an ninh
quốc gia bao gồm an ninh mạng và các công nghệ số trong quốc phòng.
- Phân phối: Đến năm 2020, tăng tỷ trọng
mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại (trung tâm thương mại,
siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện lợi...) đạt 30%, tốc độ tăng trưởng bình quân
đối với lĩnh vực thương mại điện tử tối thiểu đạt 20%/năm; tỷ trọng doanh thu
bán lẻ thương mại điện tử chiếm trên 5% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Đến năm 2025, tỷ trọng mức bán lẻ hàng
hóa theo loại hình thương mại hiện đại đạt khoảng 38%; tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (chưa
loại trừ yếu tố giá) giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 8,1 triệu tỷ đồng; giá trị tăng thêm
lĩnh vực thương mại trong nước (theo giá so sánh) đến năm 2025 đóng góp khoảng
13,5% vào GDP.
- Giáo dục - đào tạo và lao động: Đến
năm 2020, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả
về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; bình quân hàng
năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 2,2 - 2,4 triệu người, trong đó: trình độ
trung cấp, cao đẳng chiếm khoảng 25 - 30%, khoảng 10 - 15% được đào tạo theo
các ngành, nghề trọng điểm, khoảng 70 - 75% có việc làm sau đào tạo. Đến năm
2025, bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 4,6 triệu người, ít nhất
85% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo; phát
triển quy mô và mạng lưới trường các cấp bậc học; tăng cường
chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa
và cách mạng công nghệ 4.0; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục; hoàn thiện thể chế, đổi mới quản lý hệ thống quản lý nhà trường; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục; hội nhập quốc
tế về giáo dục.
- Logistics và vận tải: Đến năm 2020,
tổng sản lượng vận tải toàn ngành khoảng 1.300 tỷ tấn.km (tương đương 2,2 tỷ tấn hàng hóa), 340 tỷ hành khách.km (tương đương 6,3 tỷ lượt khách) với
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách
giai đoạn 2013 - 2020 từ 8% đến 10%. Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành
dịch vụ logistics vào GDP đạt 8% - 10%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15% -
20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50% - 60%, chi phí logistics giảm
xuống tương đương 10% - 15% GDP, xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về
logistics (LPI) trên thế giới đạt thứ 50 trở lên.
- Khoa học và công nghệ: Đến năm
2020, thông qua yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của hoạt động khoa
học và công nghệ đóng góp khoảng 30 - 35% vào tăng trưởng kinh tế; giá trị sản
phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 40% tổng giá
trị sản xuất công nghiệp, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết
bị tăng trung bình 20%/năm; giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công
nghệ tăng trung bình 15%/năm. Đạt trình độ nhóm có thứ hạng khá trên thế giới
về chỉ số đổi mới sáng tạo. Đến năm 2025, thông qua yếu tố năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) của hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 40%
vào tăng trưởng kinh tế. Giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ
tăng trung bình 20%/năm.
- Du lịch: Đến năm 2020 thu hút khoảng
20 triệu lượt khách quốc tế, 85 - 90 triệu lượt khách nội địa; đóng góp khoảng
9 - 10% GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông
qua du lịch đạt 20 tỷ USD; tạo ra trên 4 triệu việc làm, trong đó trên 1,6 triệu
việc làm trực tiếp. Đến năm 2025, thu hút khoảng 32 triệu lượt khách du lịch
quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa; du lịch đóng góp trên 10%
GDP; đảm bảo 70% lao động trực tiếp phục vụ du lịch được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ và kỹ năng; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 45 tỷ USD; giá trị
xuất khẩu thông qua du lịch đạt 27 tỷ USD; tạo ra 6 triệu việc làm, trong đó
có 2 triệu việc làm trực tiếp.
- Y tế: Đến năm 2020: đạt 27,5 giường
bệnh và 9 bác sĩ trên 1 vạn dân. Đến năm 2025: Đạt 30 giường bệnh viện, 10 bác
sĩ trên 1 vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỷ trọng chi
tiêu công cho y tế đạt 4% GDP. Tỷ trọng chi tiêu tiền túi (OOP- Out of Pocket)
giảm còn 35% tổng chi cho y tế. Tỷ lệ hộ gia đình có chi phí y tế thảm họa
không quá 2%.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
1. Tạo lập môi trường chung cho phát
triển các ngành dịch vụ
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2017, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày
27 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát
triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 808/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam
đến năm 2020.
- Năm 2020, hoàn thiện luật và hệ thống
văn bản hướng dẫn thực hiện gồm: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu,
Luật Đầu tư công, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường công tác điều
phối các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các Nghị
định về điều kiện kinh doanh, xuất nhập khẩu các ngành dịch vụ thuộc danh mục
kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm
chi phí và thời gian cho doanh nghiệp vào năm 2020.
- Xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi Luật Cạnh tranh số
23/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách,
quy trình, thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các quỹ phát triển công nghệ theo hướng đơn giản
hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát, điều chỉnh các quy định về
điều kiện kinh doanh trong các ngành dịch vụ để khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư để tạo ra các dịch vụ mới và cải tiến cách thức cung cấp các dịch vụ
truyền thống nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các
ngành dịch vụ.
- Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số; cung cấp dịch vụ công cấp 4 theo nội dung Nghị quyết số
02/2019/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
- Đầu tư, phát triển các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước (GovTech) và cung cấp dịch vụ công
để cắt giảm chi phí hành chính công và nâng cao chất lượng phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
2. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân
hàng
- Xây dựng, ban hành các quy định, hướng
dẫn cho các tổ chức tín dụng thực hiện theo từng giai đoạn trong lộ trình triển
khai Basel II tại Việt Nam.
- Phát triển hệ thống các tổ chức tín
dụng đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế trong năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025.
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại, tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
- Phát triển, quản lý và giám sát các
hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng; đưa ra cơ chế quản lý thử nghiệm đối với việc phát triển các loại hình dịch
vụ công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng.
- Thúc đẩy việc ứng dụng các công nghệ
chủ chốt của cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động quản lý, phát triển,
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế trên cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật. Xây dựng
khung khổ thử nghiệm (regulatory sandbox) cho các dịch vụ tài chính, ngân hàng
trên nền tảng công nghệ thông tin như ví điện tử, định danh điện tử, cho vay
ngang hàng, gọi vốn cộng đồng trên internet, v.v...
3. Đối với lĩnh vực công nghệ thông
tin và truyền thông
- Rà soát, hoàn thiện xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi
hỗ trợ phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu
về hội nhập toàn diện kinh tế quốc tế, bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức
điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác
quản lý nhà nước; xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản trị doanh nghiệp, trong khai thác và xử lý bưu gửi tại các doanh
nghiệp bưu chính, đặc biệt tại doanh nghiệp quản lý mạng bưu chính công cộng
nhằm cung ứng dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ.
- Phát triển thị trường công nghệ
thông tin và truyền thông bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các
trụ cột mới (công nghiệp điện tử, công nghiệp và dịch vụ nội dung số, công nghiệp
an toàn và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển...), đối tượng mới
(thành phố thông minh, chính phủ số, công dân số), không gian mới (trong khu vực,
thị trường quốc tế). Phát triển và thương mại hóa viễn
thông 5G; phát triển các ứng dụng và nội dung số trên nền công nghệ viễn thông
5G.
4. Đối với lĩnh vực phân phối
- Sửa đổi Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.
- Triển khai hiệu quả Chiến lược phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết
nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc tế như
Amazon, Alibaba, Rakuten, v.v...
5. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo
và lao động
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục và đào tạo trong cả nước; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục các cấp; đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh
định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng
dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo;
đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và
đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao.
- Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành,
nghề, trình độ đào tạo, vùng miền, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất
lượng.
- Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất
lượng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng,
đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên
nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động (điện thoại
thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp
và cơ sở giáo dục, đào tạo để nhanh chóng nâng cao số lượng và chất lượng giáo
dục, đào tạo nhất là trong các ngành có nhu cầu cao như công nghệ thông tin.
6. Đối với lĩnh vực logistics và vận
tải
- Kiện toàn Ủy ban 1899 và Cơ quan
thường trực theo hướng tích hợp nhiệm vụ điều phối phát triển logistics đảm bảo
mô hình gọn nhẹ, tinh gọn, phát huy vai trò của các bộ, ngành.
- Sửa đổi Luật Giao thông đường bộ;
xây dựng và ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đường
sắt.
- Xây dựng đề án cải cách thể chế để khuyến
khích các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics như các nền tảng
giao dịch dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, v.v...
7. Đối với lĩnh vực khoa học và công
nghệ
- Đến năm 2020 hoàn thành rà soát,
chỉnh sửa tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao, theo hướng tạo thuận lợi,
dễ dàng hơn cho doanh nghiệp.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ; đề
xuất tăng quy mô tài chính cho các quỹ nhầm hỗ trợ doanh nghiệp để đầu tư đổi mới công nghệ.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy trình đánh giá sự phù hợp; xây dựng
và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn đối sánh và thực
hành tốt nhất về năng suất để phục vụ
doanh nghiệp.
- Định hướng thúc đẩy chuyển giao
công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong nước, ưu
tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng đóng góp
lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm thương hiệu
Việt Nam như: Công nghệ phần mềm và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế tạo mạch
tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao; công nghệ đa phương tiện; công nghệ đa truy cập;
trí tuệ nhân tạo; công nghệ an toàn và an ninh mạng; phát triển hệ thống trung
tâm tính toán hiệu năng cao.
8. Đối với lĩnh vực du lịch
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Du lịch.
- Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch nâng
cao xếp hạng của ngành du lịch Việt Nam theo Chỉ số Năng lực cạnh tranh ngành Lữ
hành và Du lịch (TTCI).
- Xây dựng chương trình quảng bá
du lịch Việt Nam qua các kênh quảng bá mới trên mạng internet.
- Về thủ tục nhập cảnh, tiếp tục hoàn
thiện, ban hành chính sách tạo thuận lợi và đơn giản về thủ tục thị thực nhập cảnh
cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
- Thúc đẩy thực hiện hiệu quả tiêu
chuẩn nghề du lịch Việt Nam (VTOS) theo Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề
du lịch trong ASEAN.
- Triển khai các nhiệm vụ trọng tâm tại
Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính Phủ ban
hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin trong du lịch, áp dụng các giải pháp và công nghệ du lịch thông minh
như công nghệ kết nối vạn vật (IoT), công nghệ thực tế ảo (VR/AR); áp dụng công
nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) để nghiên cứu nhu cầu khách du lịch và phát triển
các giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách, qua đó nâng cao giá trị gia tăng của
ngành.
- Xây dựng khung khổ chính sách cho
thị trường cho thuê nhà cá nhân trực tuyến (mô hình Airbnb) và các thị trường
có liên quan trong ngành du lịch (đặt vé, đặt chuyến, v.v.).
9. Đối với lĩnh vực y tế
- Thực hiện tốt cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong lĩnh vực
khám, chữa bệnh, dược, thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh
giá dịch vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế.
Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng, tính đủ chi
phí hợp lý vào giá dịch vụ y tế.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu
đãi cho việc phát triển y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực
kinh tế tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn do khu vực
kinh tế tư nhân cung cấp.
- Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các
giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 như chẩn
đoán ung thư bằng trí tuệ nhân tạo (IBM Watson), y tế từ xa, bệnh án điện tử,
quản trị bệnh viện bằng công nghệ thông tin, v.v...
(Các nhiệm vụ cụ thể thực hiện Kế hoạch
tại Phụ lục kèm theo)
III. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực
hiện Đề án: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn
vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước,
thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ nêu trong đề án và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo
quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực
tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham
gia thực hiện Đề án theo quy định pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tham mưu, điều phối của Chính phủ về triển khai thực hiện Đề án có trách nhiệm:
- Tham mưu, tổng hợp cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại
ngành dịch vụ của các ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời đề xuất với các bộ,
cơ quan, địa phương hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với
những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Định kỳ hằng năm, bắt đầu từ năm
2021, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp có thẩm quyền về
tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ
đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và đề xuất sửa đổi,
bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
2. Các bộ, ngành, địa phương theo chức
năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung và nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành
dịch vụ trên đây vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở các nội dung và nhiệm vụ
cơ cấu lại tại Đề án này, khẩn trương và chủ động xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên lĩnh vực, ngành hoặc
vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Định kỳ hàng năm, bắt đầu từ năm 2021, kiểm điểm tình hình
thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ và báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu lại
ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Đề án/ Chương trình
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp
trình
|
Hình thức văn bản
|
I
|
TẠO LẬP MÔI TRƯỜNG CHUNG CHO PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH
VỤ
|
1
|
Sửa đổi và hoàn
thiện Luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện gồm: Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
|
Luật, Nghị định, Quyết định
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh
điều kiện kinh doanh, xuất nhập khẩu các ngành dịch vụ thuộc danh mục kinh
doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư 2014
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Quốc hội, Chính phủ,
|
Luật, Nghị định
|
3
|
Xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi
Luật Cạnh tranh
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
II
|
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
|
1
|
Chiến lược tài
chính đến năm 2030
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên quan
|
2020 - 2021
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
2
|
Nghị định thay
thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số
80/2016/NĐ-CP)
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
3
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng
tiền mặt
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
III
|
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
1
|
Đề án tiếp tục
thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông giai đoạn 2020 - 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Chính phủ; các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
2
|
Đề án bảo vệ bản
quyền trong lĩnh vực Công nghệ thông tin - viễn thông
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Chính phủ; các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
3
|
Đề án kế hoạch bảo
đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Chính phủ; các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
4
|
Đề án cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Chính phủ; các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
5
|
Đầu tư phát triển
dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Dự án
|
6
|
Chiến lược phát
triển dịch vụ bưu chính Việt Nam đến năm 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
7
|
Chiến lược phát
triển dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
8
|
Chiến lược phát
triển dịch vụ viễn thông Việt Nam đến năm 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Chính phủ; các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
IV
|
PHÂN PHỐI
|
1
|
Nghị định sửa đổi
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại
điện tử
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2020 - 2022
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
V
|
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ LAO ĐỘNG
|
1
|
Đề án đổi mới
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 định hướng đến năm
2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
2
|
Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
3
|
Chiến lược
phát triển giáo dục 2021 - 2030
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
VI
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
1
|
Đề án rà soát,
chỉnh sửa tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số
19/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
2
|
Đề án phát triển
dịch vụ khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
VII
|
DU LỊCH
|
1
|
Ban hành các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Chính phủ
|
Nghị định, Thông tư
|
2
|
Đề án kế hoạch
nâng cao xếp hạng của ngành du lịch Việt Nam theo Chỉ số Năng lực cạnh tranh
ngành Lữ hành và Du lịch (TTCI).
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
3
|
Nghiên cứu, xây
dựng Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
VIII
|
Y TẾ
|
1
|
Đề án sắp xếp
lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định để hình thành cơ quan kiểm
soát dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, thiết bị y tế
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
2
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết mức phân bổ ngân sách cho y tế dự
phòng, y tế cơ sở
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
3
|
Luật Khám bệnh,
chữa bệnh (sửa đổi)
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên quan
|
2020
|
Quốc hội, Chính phủ
|
Luật
|
Ghi chú: Trong Phụ lục không đề cập các đề án, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cho các bộ, ngành triển khai và có thời hạn hoàn thành trong
giai đoạn 2016 - 2019, các bộ, ngành chủ động triển khai và báo cáo theo thời hạn
quy định.