Kế hoạch 198/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang

Số hiệu 198/KH-UBND
Ngày ban hành 20/04/2020
Ngày có hiệu lực 20/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Nưng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/KH-UBND

An Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 CỦA TỈNH AN GIANG

Căn cứ Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang, với các nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Bám sát chủ trương, đường lối, chính sách của Trung ương, Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo các dị ch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ gắn với cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng dịch vụ công. Bảo đảm gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ và phục hồi môi trường theo mô hình kinh tế xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: tài chính, ngân hàng, logistic s và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch; tăng cường xuất khẩu dịch vụ, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nâng cao vai trò và tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong nền kinh tế và xuất khẩu; tạo việc làm và thu hút đầu tư, góp phần hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế.

Cơ cấu lại ngành dịch vụ gắn với thực hiện đồng bộ những giải pháp trọng tâm và chính sách cụ thể, có thể đo lường kết quả, tác động hiệu quả, kịp thời trên thực tiễn, theo tín hiệu thị trường.

b) Mục tiêu cụ thể

Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 6,85%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế khoảng 49% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 8,67%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế khoảng 53,59% vào năm 2025.

Đến năm 2020, tỷ trọng lao động các ngành dịch vụ qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 32%. Đến năm 2025, tỷ trọng lao động các ngành dịch vụ qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 40%.

Tài chính - ngân hàng: đến năm 2020, các ngân hàng thương mại cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực Basel I. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 10%; Đến cuối năm 2025, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 8%.

Công nghệ thông tin và truyền thông: đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm. Đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân 12%/năm. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử trên cơ sở cải cách hành chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới nền kinh tế số và xã hội số. Xây dựng Chiến lược truyền th ông quảng bá hình ảnh An Giang ra nước ngoài hướng tới chuyển đổi số cho hoạt động thông tin đối ngoại, sử dụng các công nghệ truyền thông tiên tiến như công nghệ trí tuệ nhân tạo AI, mạng xã hội, đáp ứng nhu cầu nội dung thông tin của mọi cá nhân có quan tâm đến An Giang về đất nước, con người, ẩm thực, du lịch, thể thao.

Giáo dục - đào tạo và lao động: đến năm 2020, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 25.000 người, trong đó: trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm khoảng 10%, khoảng 4% được đào tạo theo c ác ngành, nghề trọng điểm, khoảng 80% có việc làm sau đào tạo. Đến năm 2025, bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 20.000 người, trong đó: trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm khoảng 15%; khoảng 7% được đào tạo theo các ngành, nghề trọng điểm; k hoảng 82% có việc làm sau đào tạo. Số lao động qua đào tạo các ngành dịch vụ chiếm khoảng 40% so với số lao động đào tạo nghề nghiệp.

Logistics và vận tải: đến năm 2020, tổng sản lượng vận tải toàn ngành khoảng 2,24 tỷ tấn hàng hóa, và khoảng 12,795 tỷ lượt khách. Đến năm 2025, tổng sản lượng vận tải toàn ngành khoảng 2,91 tỷ tấn hàng hóa, và khoảng 16,634 tỷ lượt khách.

Du lịch: đến năm 2020 thu hút khoảng 200 ngàn lượt khách quốc tế và 9,8 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 7.500 tỷ đồng. Đến năm 2025, thu hút khoảng 400 ngàn lượt khách du lịch quốc tế và 12,5 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 12.000 tỷ đồng.

Y tế: đến năm 2020 đạt 26 giường bệnh và 9 bác sĩ trên 01 vạn dân. Đến năm 2025: Đạt 27 giường bệnh viện và 11 bác sĩ trên 01 vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 CỦA TỈNH AN GIANG

1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ

a) Nội dung: (1) Thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo: Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; (2) Tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.

b) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

c) Cơ quan phối hợp: các Sở, ban ngành liên quan.

[...]