Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu 07/KH-UBND
Ngày ban hành 07/02/2014
Ngày có hiệu lực 07/02/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Nguyễn Văn Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/KH-UBND

Nam Định, ngày 07 tháng 02 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 của tỉnh Nam Định như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hoá Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2014. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch 2014 đã đề ra.

2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, kế hoạch của UBND tỉnh một cách quyết liệt, cụ thể và phù hợp với thực tế ngành, địa phương mình. Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tình hình của địa phương.

B. NỘI DUNG

I. QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỐT CÁC QUY HOẠCH, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐÃ BAN HÀNH

1. Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013.

2. Căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; căn cứ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện công tác quy hoạch đến năm 2020, các Sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, báo cáo UBND tỉnh cho phép điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đảm bảo không có ngành, lĩnh vực nào thiếu quy hoạch. UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát triển khai lập mới hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế của từng huyện, từng ngành.

3. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo tiếp tục đề xuất các giải pháp, kiến nghị, xử lý kịp thời những vấn đề mới phát sinh đảm bảo thực hiện tốt các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy giai đoạn 2011-2015 (Nghị quyết số 06-NQ/TU về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở nông thôn; Nghị quyết số 07-NQ/TU về phát triển kinh tế trang trại, gia trại; Nghị quyết số 08-NQ/TU về phát triển giao thông nông thôn; Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao).

4) Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện có hiệu quả Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nam Định; Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định để tạo điều kiện thuận lợi thu hút được các doanh nghiệp có năng lực tài chính, máy móc thiết bị hiện đại vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tạo điều kiện để xây dựng được một số doanh nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao đủ sức thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiên phong thực hiện những nhiệm vụ lớn của tỉnh.

II. TĂNG CƯỜNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG; TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp, phấn đấu trong năm 2014 hoàn thành giao đất xong tại thực địa ở 100% số xã.

Thực hiện tốt Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm thời kỳ đầu 2011-2015 và kế hoạch sử dụng đất năm 2014 của các huyện, thành phố.

Tập trung triển khai thực hiện Đề án đo đạc, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn các huyện, thành phố. Hoàn thành lập phương án xử lý đối với trường hợp sử dụng đất không hợp pháp. Thu hồi đất của những doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả, không đúng dự án được duyệt.

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014. UBND các huyện, thành phố phải xác định việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nhiệm vụ trọng tâm của địa phương trong năm 2014.

2) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối; quy hoạch thủy lợi; quy hoạch thoát lũ đến năm 2020. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý thực hiện tốt các quy hoạch cấp xã. Khuyến khích tập trung ruộng đất theo quy hoạch, phát triển mạnh kinh tế trang trại, gia trại, kinh tế hợp tác; cơ giới hóa sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Xác định bộ giống lúa, cây, con phù hợp trong điều kiện biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn. Rà soát quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xác định diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng cây, con có hiệu quả kinh tế cao. Sử dụng có hiệu quả và linh hoạt diện tích đất trồng lúa, khoanh vùng quy hoạch các vùng trồng lúa an ninh lương thực, vùng trồng lúa chất lượng cao, vùng trồng lúa đặc sản, vùng trồng cây màu hè thu và vùng chuyên lúa mùa sớm và cây vụ đông.

Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo tiêu chí về diện tích và trồng một loại sản phẩm. Đề nghị Trung ương tiếp tục thực hiện thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp đối với cây lúa cho người nông dân.

Tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng chăn nuôi bền vững, xa khu dân cư, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Từng bước xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý, cung cấp thịt và sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng. Chủ động kiểm soát và ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Triển khai có hiệu quả các nội dung của dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp các bon thấp.

Tập trung vào sản xuất và cung ứng giống thủy sản cho các thị trường. Đẩy mạnh phát triển kinh tế thuỷ sản, chú trọng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế đồng thời phát triển các đối tượng nuôi mới có năng suất, chất lượng và giá trị cao; khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản tập trung dưới hình thức trang trại.

Tích cực tìm kiếm ngư trường, cải tiến công nghệ đánh bắt, tổ chức tốt sản xuất trên biển, thực hiện khai thác bền vững, từng bước nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ. Nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản giúp đỡ nhau trong sản xuất và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia; tổ chức tốt dịch vụ hậu cần thuỷ sản, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, tổ chức tốt tập huấn kỹ thuật, đào tạo nghề cho nông dân, tích cực chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng cơ giới hoá trong các ngành sản xuất nông nghiệp như gieo sạ, làm đất, thu hoạch,.... Từng bước áp dụng công nghệ cao, các tiến bộ sinh học mới vào sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý trong các ngành sản xuất, tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và HTX. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của HTX nông nghiệp, chuyển mạnh sang kinh doanh dịch vụ, hỗ trợ tốt nhất cho kinh tế hộ phát triển. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Nông nghiệp xã, thực hiện tốt chức năng QLNN của UBND xã đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Chủ động xây dựng các phương án phòng, chống thiên tai, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện và chủ động các biện pháp phòng chống lụt bão với phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; thường trực PCLB theo đúng quy định.

3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 1994) năm 2014 đã giao (tăng 22% - 22,3%). Tập trung tháo gỡ những khó khăn cho sản xuất công nghiệp phát triển, tăng cường tiếp nhận, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chú trọng đầu tư sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, công nghiệp hỗ trợ trước hết là các ngành cơ khí, dệt may, da giày, nhựa, điện tử, công nghiệp chế biến chế tạo có giá trị gia tăng cao, nhất là các ngành sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.

Hoàn thiện Quy hoạch phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Thực hiện tốt chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn giai đoạn 2011-2015.

[...]