Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định

Số hiệu 15/CT-UBND
Ngày ban hành 11/07/2014
Ngày có hiệu lực 11/07/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Đoàn Hồng Phong
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/CT-UBND

Nam Định, ngày 11 tháng 07 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với các yêu cầu nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau đây:

I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NĂM 2015

1. Yêu cầu

1.1. Đánh giá tình hình và khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 07/02/2014 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ. Đánh giá nghiêm túc, khách quan, nêu rõ các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

1.2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ, định hướng phát triển kế hoạch năm 2015 phải căn cứ vào mục tiêu, kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, phù hợp tình hình kinh tế trong nước, thực tiễn của địa phương và khả năng thực hiện của các cấp các ngành,

1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải có tinh thần quyết tâm cao, đảm bảo tính đồng bộ thống nhất khả thi và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành các cấp

2. Mục tiêu

Tiếp tục đảm bảo nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững, có mức tăng trưởng hợp lý. Phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIll và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã đề ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

a) Về phát triển Nông nghiệp, nông thôn

Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đã được phê duyệt. Phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa “cánh đồng mẫu lớn” gắn với thị trường tiêu thụ; mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung, chủ động kiểm soát, ngăn chặn và phòng ngừa dịch bệnh. Tổ chức tốt sản xuất trên biển, nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tăng cường công tác quản lý đê điều và khai thác các công trình thủy lợi. Chủ động phòng chống lụt bão, giảm thiệt hại ở mức cao nhất cho nhân dân.

Tiếp tục huy động mọi nguồn lực và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm “Nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ”, lấy thôn/xóm là địa bàn và hộ gia đình là hạt nhân, quyết tâm thực hiện cao nhất các mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

b) Về phát triển công nghiệp

Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tiếp cận và nhanh chóng hoàn thành các thủ tục về đất đai và thủ tục đầu tư. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tiếp tục rà soát hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng về tài chính, công nghệ.

c) Về phát triển dịch vụ

Chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng hóa vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tăng tiêu thụ hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh.

d) Về phát triển doanh nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015. Đổi mới phương thức và cách thức thu hút vốn đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn vào đầu tư hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp, lấp đầy các Khu, cụm công nghiệp đã có và đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn.

e) Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành, chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; đặc biệt là các công trình trọng điểm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Ưu tiên thu hút đầu tư theo hướng nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích đầu tư dân doanh vào phát triển sản xuất.

2. Về phát triển văn hóa, xã hội

a) Giáo dục đào tạo: Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Tiếp tục thực hiện đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2015”; đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao theo Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Chú trọng phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần gắn việc đào tạo với nhu cầu của xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh.

b) Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:

Nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh việc ứng dụng các kỹ thuật, khoa học y học tiên tiến, trang thiết bị y tế hiện đại, công nghệ cao vào khám, chẩn đoán và điều trị. Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ y tế, chú trọng nâng cao y đức cho đội ngũ y, bác sỹ. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 70% dân số. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động trong phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục kế hoạch hóa gia đình.

c) An sinh xã hội: Chú trọng nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách xã hội.

[...]