ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/CT-UBND
|
Nam Định, ngày 11
tháng 07 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh chỉ thị các Sở, ban,
ngành và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố tập trung
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm 2015 với các yêu cầu nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau đây:
I. YÊU CẦU, MỤC
TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NĂM 2015
1. Yêu cầu
1.1. Đánh giá tình hình và khả
năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2014, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 07/KH-UBND
ngày 07/02/2014 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính
phủ. Đánh giá nghiêm túc, khách quan, nêu rõ các kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ,
định hướng phát triển kế hoạch năm 2015 phải căn cứ vào mục tiêu, kết quả 4 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, phù hợp
tình hình kinh tế trong nước, thực tiễn của địa phương và khả năng thực hiện của
các cấp các ngành,
1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải có tinh thần quyết
tâm cao, đảm bảo tính đồng bộ thống nhất khả thi và sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị và các ngành các cấp
2. Mục tiêu
Tiếp tục đảm bảo nền kinh tế của tỉnh
phát triển bền vững, có mức tăng trưởng hợp lý. Phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIll
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã đề ra. Tiếp tục thực
hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển
sản xuất của doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao
đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
a) Về phát triển Nông nghiệp, nông
thôn
Triển
khai thực hiện Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương
trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đã được phê duyệt. Phát triển các mô
hình sản xuất hàng hóa “cánh đồng mẫu lớn” gắn với thị trường tiêu thụ; mở rộng
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển
chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung, chủ động kiểm soát, ngăn
chặn và phòng ngừa dịch bệnh. Tổ chức tốt sản xuất trên biển, nhân rộng các mô
hình tổ đội khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tăng cường
công tác quản lý đê điều và khai thác các công trình thủy lợi. Chủ động phòng
chống lụt bão, giảm thiệt hại ở mức cao nhất cho nhân dân.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực và
vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm
“Nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ”, lấy
thôn/xóm là địa bàn và hộ gia đình là hạt nhân, quyết tâm thực hiện cao nhất
các mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Về phát triển công nghiệp
Tiếp tục thực hiện các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tiếp
cận và nhanh chóng hoàn thành các thủ tục về đất đai và thủ tục đầu tư. Hỗ trợ
các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào sản xuất. Tiếp tục rà soát hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng về tài chính,
công nghệ.
c) Về phát triển dịch vụ
Chú trọng nâng cao chất lượng các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng hóa
vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường tăng tiêu thụ hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu. Phát triển
các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh.
d) Về phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế
hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015. Đổi mới phương thức
và cách thức thu hút vốn đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút các
nhà đầu tư lớn vào đầu tư hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp, lấp đầy các Khu, cụm
công nghiệp đã có và đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn.
e) Huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các cơ
chế, chính sách đã ban hành, chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy
vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Tích cực huy động các nguồn
lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; đặc biệt là các công trình trọng
điểm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Ưu
tiên thu hút đầu tư theo hướng nhà nước
và nhân dân cùng làm, khuyến khích đầu tư dân doanh vào phát triển sản xuất.
2. Về phát triển văn hóa, xã hội
a) Giáo dục đào tạo: Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành
động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo”. Tiếp tục thực hiện đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh
Nam Định đến năm 2015”; đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ
thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội
hóa giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao
theo Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Chú trọng phát
triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý,
nhà giáo. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần gắn việc
đào tạo với nhu cầu của xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh.
b) Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân:
Nâng cao hơn nữa chất lượng khám
chữa bệnh, đẩy mạnh việc ứng dụng các kỹ thuật, khoa học y học tiên tiến, trang
thiết bị y tế hiện đại, công nghệ cao vào khám, chẩn đoán và điều trị. Tuyển dụng,
đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ y tế, chú trọng nâng cao y đức cho đội
ngũ y, bác sỹ. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y
tế toàn dân, nâng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 70% dân số. Củng cố và nâng
cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động trong phòng, chống dịch bệnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông giáo dục kế hoạch hóa gia đình.
c) An sinh xã hội: Chú trọng nâng
cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm; mở rộng thị trường xuất khẩu
lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện
chính sách lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách xã hội.
d) Khoa học và công nghệ: Tiếp tục
thực hiện chương trình hợp tác phát triển công nghệ
thông tin giữa tỉnh Nam Định với thành phố Hồ Chí Minh theo hướng thiết
thực, cụ thể, hiệu quả. Lựa chọn nghiên cứu những đề tài, dự án phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đa dạng
hóa, tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ. Tăng cường
quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, tiếp tục xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
e) Văn hóa, thể thao, phát thanh
truyền hình: Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
đi đôi với phong trào xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý các di tích, lễ
hội, hoạt động văn hóa, thể thao, các dịch vụ văn hóa công cộng như quảng cáo,
biểu diễn nghệ thuật, lưu trú du lịch. Tuyên truyền sâu rộng về định hướng chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo
của Tổ quốc. Có kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình thể thao đã
được đầu tư tổ chức Đại hội TDTT toàn quốc năm 2014.
3. Tài nguyên và bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai thực hiện thi
hành Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ. Tăng cường
công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; huy động các nguồn lực để xây
dựng các lò đốt rác, bãi chôn lấp xử lý rác thải, nước thải; xử lý môi trường
làng nghề. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là các tổ chức
và cá nhân khai thác cát trái phép trên các sông. Nâng cao khả năng phòng tránh
và hạn chế tác động xấu của thiên tai, bão lũ; thực hiện có hiệu quả các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
4. Về công tác xây dựng chính quyền,
cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục xây dựng chính quyền các
cấp vững mạnh để thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính. Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết
hồ sơ trong các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Xử lý
nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động
công vụ. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và xử lý sau thanh
tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
5. Về công tác quốc phòng, an ninh
Tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế
- xã hội. Tiếp tục triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự ngăn chặn kịp
thời các hành vi biểu tình trái pháp luật, phá hoại tài sản của nhân dân và
doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nước ngoài.
III. NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2015 xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân
sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt
động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015
có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ
thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các các văn bản pháp luật về thuế mới
sửa đổi, bổ sung; các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết
của Quốc hội, Chính phủ.
Dự toán thu nội địa (không kể thu
tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 14-16% so với đánh giá ước thực
hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự
toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 6 - 8% so với
đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm
và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách
nhà nước
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn
định ngân sách 2011-2015, là năm cần tiếp tục thực hiện kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô; các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thành phố cần quán triệt quan điểm
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm cần
thực hiện năm 2015, lập dự toán chi ngân sách theo đúng các quy định pháp luật
về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp
xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai
trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên
cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.
a) Chi đầu tư phát triển:
- Thực hiện theo đúng quy định tại
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ
thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về quản lý đầu
tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ
NSNN để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, quan trọng có ý
nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí hoàn trả các khoản vay, ứng
trước theo đúng quy định,
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào
sử dụng trước 31/12/2014; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn
thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và
khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ
thực hiện dự án.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự
án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển
tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư
phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới,
chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định
trước ngày 31/10/2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Không được yêu cầu các doanh
nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch,
chưa cân đối được vốn. Trường hợp thật cấp bách phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng
ý bằng văn bản.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Các địa phương xây dựng dự toán
thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển
khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng
quy định của Luật Đất đai năm 2013 dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các
dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2014 được gia hạn chuyển nộp sang năm
2015; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng
để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định
cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công
tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và
Nghị quyết của Quốc hội.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết:
Thực hiện quản lý thu, chi qua
NSNN (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó
tập trung cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
b) Chi thường xuyên:
Dự toán chi ngân sách năm 2015,
phân bổ theo nguyên tắc tiết kiệm, tập trung kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; xây dựng nông thôn mới, xây dựng
thành phố Nam Định trở thành đô thị Trung tâm vùng; đảm bảo an sinh xã hội, giảm
nghèo.
- Xây dựng dự toán chi phát triển
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao, khoa học - công nghệ,
môi trường, quản lý hành chính, an ninh quốc
phòng... căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; định
mức phân bổ chi thường xuyên theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010
của UBND tỉnh và theo những chính sách,
chế độ hiện hành; trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2014, dự
kiến nhiệm vụ năm 2015 (làm rõ các khoản chi phí phát sinh năm 2014, không phát
sinh năm 2015; các khoản phát sinh tăng chi năm 2015 theo chế độ, lĩnh vực đã
được cấp có thẩm quyền phê chuẩn); ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương, đảm
bảo an sinh xã hội; chi quản lý hành chính đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm trên cơ
sở chỉ đảm bảo tăng chi cho chế độ chính sách mới và các nhiệm vụ cấp bách dự
kiến sẽ phát sinh trong năm 2015.
Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng
các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ quy định của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các Sở, ban,
ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND
các huyện, thành phố xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời,
năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu các Sở, ban,
ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND
các huyện, thành phố chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần
triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện cân đối ngân sách
còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị
có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh
phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết
bị đắt tiền, tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết... và các nhiệm vụ không cần
thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực
hiện năm 2014. Cơ cấu lại nhiệm vụ chi
cho phù hợp, trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Năm 2015 tiếp tục cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền
lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế
độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; dành 50% tăng thu
ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).
- Ngân sách địa phương các cấp bố
trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động
đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
c) Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia:
Các sở, cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014, giai đoạn
2011-2014, xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh. Mặt khác chủ động làm việc với các Bộ, ngành liên quan để chủ động
các nhiệm vụ năm 2015 và đề xuất danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020.
Chủ động lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội
dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng
hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương
trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015, kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 đã được giao, dự kiến kế hoạch năm 2015
theo nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã hoàn thành,
bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014; bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản;
các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư); bố
trí đủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch
2015 để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ cho
phép ứng trước trong năm 2014; mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 bố trí cho từng dự án không
được vượt quá số vốn kế hoạch 2015-2016
còn lại của từng dự án sau khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước
năm 2011 chưa bố trí kế hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có).
3) Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng
và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả
đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014;
đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn
thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết
toán đến hết năm 2014); tập trung chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán
ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện
công khai quyết toán ngân sách nhà nước
năm 2013; tiến hành thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại,
sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng
nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng
quy định của pháp luật. Báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 theo đơn
vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
IV. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2015; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái
phiếu Chính phủ năm 2015 cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tổng
hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư phát
triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015; tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ
và phương án phân bổ dự toán chi NSNN (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp)
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2015. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán
nhà nước.
Làm việc với các Bộ, ngành Trung
ương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015. Phối hợp với Sở Tài chính cùng các Sở, ngành quản
lý các chương trình MTQG; làm việc với các Bộ chuyên ngành về chương trình MTQG
năm 2015.
Làm việc với các Sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2015; kế hoạch đầu tư nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ
năm 2015.
b) Sở Tài chính:
Hướng dẫn các các Sở, ban, ngành,
cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND
các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc
tỉnh; UBND các huyện thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Xây dựng
và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; dự kiến phương án phân bổ chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2015 dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi
thường xuyên năm 2015 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố.
c) Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng
hợp dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2015 đảm bảo đúng tiến độ.
d) Các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố:
Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Trên cơ sở tính
toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,
đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài chính làm căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách toàn tỉnh.
Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung của tỉnh.
Các Sở, cơ quan quản lý các chương
trình MTQG, các chương trình và dự án, đề án khác chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các Bộ, ngành liên quan để đánh giá
hiệu quả thực hiện các chương trình MTQG năm 2014 và giai đoạn 2011-2014, dự kiến
nhiệm vụ, dự toán và phương án phân bổ kinh phí năm 2015 thuộc lĩnh vực phụ
trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính.
2. Về tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2015 cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành
phố. Các đơn vị triển khai xây dựng tổng hợp, báo cáo dự thảo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày
20/7/2014 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính
và Kiểm toán nhà nước. Sau đó các đơn vị tiếp tục hoàn thiện gửi báo cáo chính
thức về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31/7/2014.
b) Từ tháng 8 đến hết tháng 10 năm
2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tổng hợp hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm 2015 của tỉnh, chủ động làm việc với các đơn vị trong tỉnh, các Bộ, ngành
Trung ương về các nội dung liên quan đến kế hoạch năm 2015.
c) Sau khi có kế hoạch chính thức
của Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính sẽ tham mưu, cụ thể hóa báo cáo UBND tỉnh để trình Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh trước ngày 20/11/2014 để
giao kế hoạch năm 2015 cho các cấp, các ngành, các đơn vị.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực
hiện Chỉ thị này, đảm bảo xây dựng kế hoạch
phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đạt yêu cầu chất lượng
và tiến độ./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Hồng Phong
|