Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 20/06/2014
Ngày có hiệu lực 20/06/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2015 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015. Thực hiện Chỉ thị số: 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân; Kế hoạch và Chương trình hành động của UBND tỉnh trong 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014; trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số: 306/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Đánh giá kết quả đạt được, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại và biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Trong đó, cần đánh giá phân tích các tác động ảnh hưởng của diễn biến ở Biển Đông đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2014.

2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015; tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và các yếu tố ảnh hưởng để xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

3. Các Sở, Ban, Ngành và các huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015 phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần hết sức tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

5. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy nhanh phát triển kinh tế đi đôi với tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tập trung xử lý nợ xấu; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

1. Về phát triển kinh tế

Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã đến năm 2020, các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Tăng cường thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp; Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại - dịch vụ, đầu tư XDCB. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GDP) khoảng 11%.

1.1. Về phát triển nông nghiệp

Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất là hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ; xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế rừng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch trồng rừng. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

1.2. Về phát triển công nghiệp - Xây dựng cơ bản

- Công nghiệp:

Đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, hạn chế và tiến tới không xuất khẩu khoáng sản thô để cung cấp và đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản của tỉnh. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu để không phụ thuộc vào một thị trường. Rà soát, mở rộng, nâng cao hiệu quả Khu Công nghiệp Thanh Bình và các Cụm công nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng.

- Xây dựng cơ bản:

+ Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ, cắt giảm, đình hoãn, giãn tiến độ những dự án chưa thực sự cấp bách; Có biện pháp để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực; Nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư, khắc phục tình trạng dự án chậm tiến độ, chủ động áp dụng các biện pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát đầu tư.

+ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài.

- Về phát triển dịch vụ: Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng về du lịch, đẩy mạnh phát triển du lịch Hồ Ba Bể, thực hiện cơ chế, chính sách linh hoạt để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào khu du lịch hồ Ba Bể; Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá gây rối loạn thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

2. Về phát triển xã hội

Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng ATK, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

[...]