Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 09/CT-UBND
Ngày ban hành 03/07/2014
Ngày có hiệu lực 03/07/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-UBND

Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2015 là năm cuối quyết định việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015, tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; phấn đấu hoàn thành mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý gắn với tổ chức thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược quốc gia gắn với tái cơ cấu nền kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

a) Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế tránh phụ thuộc vào một thị trường. Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện tốt các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2015 khoảng 8,5-9,5%;

b) Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp và thị trường để sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích chuyển đổi ruộng đất xây dựng cánh đồng mẫu lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển kinh tế rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Bổ sung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Phát triển kinh tế tập thể gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước, thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Triển khai các chính sách tín dụng để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt xa bờ, chính sách bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.

c) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Phát huy hết công suất các nhà máy chế biến bia, sữa, thủy điện, dệt may. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm như xi măng, vật liệu xây dựng, thủy điện, chế biến nông, lâm, thủy sản, các khu công nghiệp - đô thị... để thúc đẩy tăng trưởng;

d) Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh;

đ) Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch hành động xử lý nợ xấu trên địa bàn theo Quyết định số 5155/QĐ-UBND.TM ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh;

e) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp. Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;

g) Tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư, tập trung đổi mới quy trình, thủ tục theo hướng đúng pháp luật, tinh gọn, cụ thể, rõ ràng và dễ tiếp cận. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.

2. Về phát triển văn hóa xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội

a) Triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Năm 2015 tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chú trọng công tác đào tạo nghề. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non. Chuẩn bị tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc tại Nghệ An năm 2015;

b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ;

c) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa; xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Nâng mức hưởng thụ văn hóa, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hóa thể thao đạt chuẩn quốc gia. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tổ chức kỷ niệm 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh, 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn với Lễ hội Làng Sen toàn quốc...;

d) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu với kinh tế thế giới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An. Phối hợp thực hiện lồng ghép chỉ tiêu phát triển giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm quá tải tại bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế.

Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng dược phẩm. Phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắc xin, sinh phẩm y tế; bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.

Đẩy mạnh các biện pháp và giải pháp nhằm thúc đẩy công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm mức sinh xuống mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên;

e) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.

3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

a) Triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động đối phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; xử lý việc khai thác khoáng sản trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực đông dân cư. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.

[...]