Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 09/07/2014
Ngày có hiệu lực 09/07/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thế Thảo
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng - năm cuối của Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015. Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố quán triệt Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Khung hướng dẫn số 3978/BKHĐT-TH và số 3979/BKHĐT-TH ngày 24/6/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 84/2014/TT-BTC ngày 27/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch năm 2015 theo các nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ; các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ, HĐND Thành phố và các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; trong đó, chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ, các nghị quyết của HĐND Thành phố số 18/2013/NQ-HĐND ngày 03/12/2013 về nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2014, số 20/2013/NQ-HĐND ngày 03/12/2013 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2014; Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 03/01/2014 của UBND Thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2014; và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của ngành, cấp mình.

2. Đánh giá các kết quả đã đạt được so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2014 đã đề ra; đồng thời so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2011-2015. Phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Dự báo tình hình, trong đó, có tác động các diễn biến bất lợi ở biển Đông tới phát triển KT-XH. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH và nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN.

3. Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2015 và giai đoạn 2011-2015, phù hợp với Kế hoạch đầu tư từ NSNN 3 năm 2013-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp theo đúng phân cấp.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Kiểm soát lạm phát. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế. Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục cải cách hành chính và đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

Thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, HĐND, tập trung vào các vấn đề sau:

1. Phát triển kinh tế

- Thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế, các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tránh phụ thuộc vào một thị trường. Rà soát hoàn thiện quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển lĩnh vực và ngành kinh tế. Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, nâng cao chỉ số PCI;... Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khoảng 9,0-9,5%1.

- Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực, đặc biệt đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công, bổ sung, cập nhật các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu (sửa đổi).

- Tập trung phát triển du lịch, công nghệ thông tin, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Phát triển sản xuất gắn với việc tăng cường tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất trong nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường, không để phụ thuộc vào một thị trường. Kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân đối cung - cầu và tiếp tục thực hiện chương trình bán hàng bình ổn giá trên địa bàn.

- Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp; phát triển công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư; bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp.

- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích đưa khoa học - công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.

- Triển khai tích cực công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo kế hoạch được UBND Thành phố thông qua. Thực hiện xử lý, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty nhà nước theo phương án đã được phê duyệt.

2. Phát triển các lĩnh vực xã hội

- Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về văn hóa; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; tăng cường quản lý các lễ hội, các hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội,... Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô.

- Thực hiện tốt Chương trình hành động về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ và Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 30/5/2013 của UBND Thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 25/4/2013 của Thành ủy.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác quản lý và phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng dân cư. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh. Hoàn thành các mục tiêu Thiên niên kỷ về y tế.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ, phát triển trẻ em, bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.

- Tích cực giải quyết việc làm. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông...

[...]