ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 07 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2015, để khắc phục, vượt qua những khó khăn, thách thức,
tận dụng tốt các cơ hội và phấn đấu đạt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (2011-2015), tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn tiếp theo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thị Thủ trưởng các
sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố tập trung triển khai các nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2015
1. Tổ chức
đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực
hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố; đặc biệt chú trọng đánh giá tình
hình triển khai và thực hiện Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm
2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc
phòng an ninh và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2014. Đánh giá
các kết quả đạt được trong năm 2014 so với mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Phân tích các
nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp
khắc phục trong thời gian tới.
2. Xác định
mục tiêu và nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 căn cứ vào
các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự báo tình hình trong nước, thế giới
và khu vực, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội đất nước và thành phố; đồng thời, phải gắn với đặc điểm
của từng ngành, từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.
3. Các cơ
quan, đơn vị xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 2011 - 2015,
phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015, gắn với
các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách
hiện hành của nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm cân
đối nguồn lực để thực hiện các chế độ chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban
hành và đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tập trung nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế ổn định, gắn chặt với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố góp phần kiểm soát lạm phát, tập
trung thực hiện 6 chương trình đột phá, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng; bảo đảm
phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân; bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó
biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại, tổ chức có
hiệu quả các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lịch sử.
II. NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Về phát triển
kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP) cao hơn
1,5 lần của cả nước1, phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng 9,5% - 10%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả các giải pháp chính
sách của Trung ương, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố, tập
trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có
hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp sinh thái.
Tích cực, chủ động khai thác mở rộng
thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức
tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ
chức và cung cấp thông tin thị trường, chú ý các thị trường truyền thống, thị trường
tiềm năng, thâm nhập mở rộng vào các thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, nhập khẩu nhằm không để phụ thuộc vào một thị trường, đồng thời kiểm soát
chặt chẽ nhập khẩu với những mặt hàng không khuyến khích. Tập trung phát triển
9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của Thành phố, phấn đấu
trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Đẩy mạnh phát triển thị
trường trong nước, phát triển nhanh mạng
lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại điện
tử.
Tiếp tục thực hiện Chương trình chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển
4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công
nghiệp sạch ít gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động
cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển
mạnh công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp
ráp. Xây dựng và triển khai kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng máy
móc, nguyên vật liệu trong nước, giảm dần nhập khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu cơ bản hoàn
thành vào cuối năm 2015; thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững;
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền nông nghiệp
sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
sinh học, kết hợp xây dựng nông thôn mới. Phát triển nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng
bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Phát triển mạnh
kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương. Kiểm soát
chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, nhất là đầu tư
từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và đầu tư của khu vực doanh nghiệp
nhà nước; đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất
cả các ngành, lĩnh vực, tập trung những dự án cấp bách, đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà
nước cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch; tăng cường công tác
quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng
cao hiệu suất, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, tăng cường tính minh bạch, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Quan tâm cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Đơn giản hóa các
thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động
kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Bảo đảm cung cầu và bình ổn giá những
hàng hóa thiết yếu.
2. Về phát triển
xã hội:
Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm
2020. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo của các bậc học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội
thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nâng cao
chất lượng cơ sở vật chất của trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp,
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ
ngành học mầm non, góp phần tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dạy của bậc học mầm non Thành phố, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học
thêm và liên kết đào tạo. Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015. Từng bước nâng
cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của
các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới
y tế, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện, khu y tế kỹ thuật cao. Nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Phát triển
hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với
người. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế,
giảm quá tải các bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc. Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp theo chuỗi thực phẩm an toàn.
Thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về đẩy
mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong
lĩnh vực y tế.
Chú trọng đầu tư phát triển khoa học
- công nghệ, nâng cao trình độ nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao khoa
học - công nghệ tại các doanh nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, gắn với các khu chế xuất, khu công nghiệp, Công viên phần mềm
Quang Trung, Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công
nghệ sinh học,... vào các lĩnh vực phục vụ sản xuất và đời sống; đổi mới mạnh mẽ
cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Tập trung sử dụng và trọng dụng
các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước theo hướng tạo môi trường
thuận lợi phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; phát
triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng
cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết
chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội
đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động
văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để
tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn
chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc,
tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh
xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm. Đẩy mạnh phát triển thị
trường lao động; chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức
sống cho người lao động, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách lao động,
an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, điều tiết quan hệ cung cầu lao động.
Đa dạng hóa các nguồn lực và phương án thực hiện chương trình giảm nghèo, tăng
hộ khá theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế,
nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản
(y tế, giáo dục, nhà ở,...). Từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Tiếp tục
triển khai thực hiện chương trình bình ổn thị trường góp phần bảo đảm an sinh
xã hội.
3. Bảo vệ môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường; Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2015 và Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011-2015.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phù
hợp tình hình Thành phố. Ngăn chặn khai thác trái phép, khai thác lãng phí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường kiểm
soát chặt chẽ các nguồn nước thải ra sông; xử lý triệt để các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường.
Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải
pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu
trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển;
nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Tập trung xóa, kéo giảm các điểm ngập
nước hiện hữu; kiểm soát, ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới. Tăng cường
phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị; nâng cấp và cải tạo hệ thống nước để
cung cấp nước sạch cho nhân dân, đảm bảo cung cấp nước đạt hiệu quả cao và sử dụng
tiết kiệm. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển,
sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Thực hiện tốt công
tác bảo vệ và phát triển rừng.
4. Cải cách hành
chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
công dân:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Trung ương
và Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 của Thành phố. Tiếp tục
đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên
chế, tái cấu trúc nền tài chính công. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo
sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
Triển khai hiệu quả Luật, Chương
trình hành động và Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan chuyên trách
về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra
để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo
cấp ủy, chính quyền địa phương trong công
tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở,
không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng,
phức tạp, kéo dài.
5. Giữ vững quốc
phòng - an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế:
Tập trung thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, không để bất ngờ trong mọi tình huống; gắn nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững
mạnh. Đẩy mạnh phòng, chống, kéo giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, an toàn giao thông.
Thực hiện tốt đường lối, chính sách đối
ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; đưa các mối quan hệ đã thiết lập
đi vào chiều sâu, hiệu quả, tăng cường hợp tác
quốc tế, các vùng, địa phương trong cả nước theo phương châm đa dạng hóa đối
tác, lĩnh vực hợp tác. Đổi mới thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước
và Thành phố để thu hút du lịch, đầu tư nước ngoài và kiều bào tham gia xây dựng
đất nước. Thực hiện tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ động đối thoại
về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo.
6. Thông tin
tuyên truyền:
Thường xuyên cung cấp thông tin kịp
thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là thông tin về chủ trương,
đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin liên quan đến
tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển, đảo,... để người dân hiểu
rõ tình hình và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự đồng
thuận trong nhân dân, thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Dự toán thu
ngân sách nhà nước:
1.1. Dự
toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả
thi cao trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự
báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu năm 2015 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình
hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản
pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan
theo cam kết quốc tế; các khoản thu còn được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
Tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với
từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác
động chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế; trong đó tập
trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn,
giảm thuế, miễn tiền thuê đất (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước...) và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất
trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất
theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm
2013, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài
chính trong năm 2014 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2015.
1.2. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải
nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số nợ thuế từ các năm trước,
các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
1.3. Xây
dựng dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng
bình quân 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (đã loại trừ các yếu
tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu tăng bình quân 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014.
2. Dự toán chi
ngân sách nhà nước:
Dự toán chi ngân sách năm 2015 được
xây dựng trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2015; lập dự toán chi
ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách hiện hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí cho các
nhiệm vụ trong từng lĩnh vực theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai, hoàn
thành trong năm 2015.
Tiếp tục đánh giá, rà soát hệ thống
các chính sách, chế độ, định mức hiện hành của từng ngành, từng lĩnh vực để có
cơ sở tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cho phù hợp, chỉ tham mưu ban hành các chính sách mới
hoặc sửa đổi, bổ sung các chế độ, đinh mức khi đề xuất được nguồn kinh phí thực
hiện.
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2015 của từng ngành, cơ quan, đơn vị cần sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ
quan trọng của các nhiệm vụ; khả năng triển khai các nhiệm vụ theo các chương
trình, dự án được duyệt trong năm 2015 và các năm sau để nâng cao tính chủ động
trong việc triển khai thực hiện, đảm bảo
hoàn thành những nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán
ngân sách được giao. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm
trong trường hợp cần thiết.
2.1. Dự toán chi đầu tư phát triển:
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015. Trong
điều kiện nguồn ngân sách Thành phố còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó
khăn, vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố chỉ tập trung cho các công trình, dự án
đã được bố trí trong các kế hoạch hàng
năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Không bố
trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động
vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Thành phố, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
Thực hiện giám sát các chương trình,
dự án ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các
chương trình, dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng
công đoạn, không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục
theo quy định nhưng chưa có đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng
không triển khai đưa vào kế hoạch.
Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách
phải đảm bảo các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên sau:
a) Thực
hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn
trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn Thành
phố, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý
nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ các dự án trọng điểm của Thành phố, các dự án quốc phòng - an ninh các
dự án gắn liền với chủ quyền biển đảo, các dự án phục vụ an sinh - xã hội, giáo
dục, y tế, giao thông, giảm ngập nước, các dự án thuộc chương trình nông thôn mới,
vốn thực hiện các dự án PPP...
b) Bố trí
dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm bảo tập trung vốn để hoàn trả các khoản
nợ vay (cả gốc và lãi) đến hạn. Rà soát, sắp xếp bố trí vốn đảm bảo đúng mục
tiêu, thời gian hoàn thành dự án theo quy định.
Đảm bảo nguồn để hoàn trả các khoản ứng trước kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
năm 2015 và các năm trước chưa thu hồi (nếu có).
c) Tập
trung bố trí vốn cho các dự án sẽ hoàn thành và bàn giao, đưa vào sử dụng đến
trước ngày 31 tháng 12 năm 2014. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA
theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong
năm 2015; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 căn cứ theo tiến độ ghi
trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm
2015. Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 phải có khối lượng hoàn thành
so với tổng vốn đầu tư đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 đạt tối thiểu 80% đối với
các dự án nhóm A; 75% đối với dự án nhóm B, 60% đối với dự án nhóm C.
d) Số vốn
còn lại (nếu có) bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được
phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp
với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
e) Đối với
các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới
các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy
hoạch đã được duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng
cấp ngân sách; (3) Có quyết định đầu tư phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm
2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước. Việc bố trí vốn khởi công mới phải bảo đảm dự án nhóm
C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm.
2.2. Dự toán chi thường xuyên:
Trong điều kiện cân đối ngân sách khó
khăn, yêu cầu các sở - ban - ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng
ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để
tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền,
hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết,
lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong,
ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các
nhiệm vụ này giảm so với số thực hiện năm 2014.
Ưu tiên bố trí vốn chi phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa - thể thao,
môi trường, đảm bảo an sinh xã hội; tăng chi quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững
an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng,
đoàn thể bảo đảm chặt chẽ. Xây dựng dự toán tổ chức các ngày lễ kỷ niệm trên
tinh thần triệt để tiết kiệm, hiệu quả; tập trung bố trí vốn thực hiện các công
trình thiết thực chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc.
Tiếp tục thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Bố trí dự phòng ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ
lụt, dịch bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh
ngoài dự toán.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải
cách tiền lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện
các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương năm 2015 để đề nghị ngân sách Trung ương tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước năm
2015 và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố theo quy định tại Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cùng với việc xây dựng
dự toán ngân sách năm 2015, các sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện
đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong công
tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; báo cáo, đánh giá tình hình
quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt
quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014)
theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công
tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước; tập trung
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết
toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu
tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại,
sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế
triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân
dân Thành phố đã được cơ quan thanh tra,
kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
C. PHÂN CÔNG VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính nghiên cứu, xác định các phương án, các cân đối lớn
để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở - ban - ngành, quận - huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2015. Dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho các sở - ban - ngành,
quận - huyện.
b) Tổ chức
hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các Mục
tiêu Thiên niên kỷ, các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát
triển nhân lực; Kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015.
c) Chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính, các cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc
gia tổng hợp phương án phân bổ dự toán
chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng
dẫn các sở - ban ngành, quận - huyện đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
b) Chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến
phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách năm 2015, dự kiến số bổ sung
có mục tiêu chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách cho các đơn vị.
c) Chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp
dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; phương án phân bổ ngân sách năm 2015 trình
Ủy ban nhân dân Thành phố cho ý kiến để
trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
d) Phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng
hợp phương án phân bổ dự toán chi ngân sách Trung ương thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
3. Các cơ quan chủ trì quản lý các
chương trình mục tiêu quốc gia:
Đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án của chương trình mục tiêu quốc
gia năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước:
a) Chủ
trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, dự toán ngân
sách nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 của ngành, lĩnh vực
phụ trách.
b) Các cơ
quan nhà nước theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể
khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính
sách, chế độ mới hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các
chế độ, chính sách hiện hành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ
quan liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ năm 2015.
5. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán
ngân sách nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 của địa phương, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của mình.
II. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn
khung Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, Kế hoạch đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015; Sở Tài chính hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách năm 2015 cho các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong tháng 7
năm 2014.
2. Trên
cơ sở khung hướng dẫn, các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà
nước thuộc thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ năm 2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước
ngày 20 tháng 7 năm 2014.
3. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Cục Thuế tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban -
ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố để dự thảo sơ bộ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, thông qua và
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Kiểm toán Nhà nước trước ngày 23 tháng 7 năm 2014.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định phương án phân bổ, giao Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho sở - ban - ngành, quận
- huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố trước ngày 10 tháng 12 năm
2014.
5. Căn cứ
quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc
Thành phố phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị
trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban -
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc
Thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này nhằm đảm
bảo công tác xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính; Bộ Công Thương;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy, các ban Đảng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Sở - ban - ngành, đoàn thể Thành phố;
- Ủy ban nhân dân quận - huyện;
- Các Tổng công ty, Công ty thuộc Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các phòng NCTH, THKH(2), TTCB;
-Lưu: VT, (THKH-K) D.
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
1 GDP cả
nước năm 2015 dự kiến tăng 6% - 6,2%.