Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 22/CT-UBND
Ngày ban hành 20/08/2014
Ngày có hiệu lực 20/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/CT-UBND

Đồng Nai, ngày 20 tháng 8 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 05 NĂM 2016 - 2020 VÀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM 2016 - 2020

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VIII) về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng 5 năm 2011 - 2015; trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng.

Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, Thành phố Biên Hoà, các Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp có vốn nhà nước tập trung triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

A. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và trên cơ sở dự báo tình hình thế giới, tình hình trong nước, trong tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với mục tiêu cả nước, vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2025 và với điều kiện thực tế của tỉnh. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 gồm:

I. Về đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015:

Trên cơ sở báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh (khóa VIII) về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2011-2015; báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các ngành về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, Thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp nhà nước ước thực hiện kế hoạch năm 2014, dự kiến kế hoạch năm 2015, đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các mặt; trong đó đặc biệt chú trọng các mục tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh (khóa VIII). Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

1. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh (khóa VIII), Nghị quyết Đảng bộ và HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; trong đó đánh giá sâu về chất lượng tăng trưởng và phát triển của từng ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản; chất lượng nguồn nhân lực; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất - kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ. Chú ý làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đã đề ra, các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch.

2. Đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, chính sách về tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực, phát triển bền vững. Tập trung đánh giá kết quả đạt được trong việc tái cơ cấu trên 3 lĩnh vực: tái cơ cấu đầu tư trọng tâm là đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp trọng tâm là doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu tổ chức tín dụng trọng tâm là xử lý nợ xấu. Đồng thời, đánh giá kết quả tái cơ cấu trong nội bộ ngành, nhất là trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, dịch vụ chất lượng cao,… Nội dung đánh giá cần phải nêu lên những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (chủ quan, khách quan) để rút ra kinh nghiệm cho giai đoạn tới.

3. Phân tích tình hình và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ đột phá giai đoạn 2011-2015, trong đó làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột phá trong các ngành, các cấp.

4. Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu trong lĩnh vực văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng vào đánh giá kết quả đổi mới phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, công tác giải quyết việc làm, công tác giảm nghèo, y tế, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao, bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công, công tác bình đẳng giới, thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu…

5. Đánh giá việc huy động và sử dụng các nguồn vốn, bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ khu vực dân cư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGOs), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn tài chính doanh nghiệp. Tình hình, tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và 8 chương trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 của tỉnh.

6. Đánh giá về trình độ công nghệ, năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2011-2015.

7. Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; kết quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

8. Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; công tác cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…

Khi đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, phải làm rõ kết quả thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng và các Nghị quyết khác của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng; kết quả thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh trong việc thực hiện kế hoạch hàng năm để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

Lưu ý trong báo cáo đánh giá, phải làm rõ những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu đã đề ra; làm rõ nguyên nhân thành công và chưa thành công, nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, để từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển sắp tới của tỉnh.

II. Về nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 - 2020:

Bối cảnh 5 năm 2016 - 2020 được dự báo có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, trong đó nổi bật là tình hình kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; đặc biệt là các diễn biến ở Biển Đông có thể tác động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, giai đoạn 2016 - 2020 nước ta cũng có nhiều thuận lợi mà nổi bật là sau 30 năm đổi mới, thế và lực của đất nước đã lớn mạnh hơn nhiều, quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng cao hơn trước. Công tác tái cơ cấu nền kinh tế đang tạo ra những chuyển biến mới, tình hình chính trị - xã hội ổn định là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.

Bối cảnh trong tỉnh với những thuận lợi về vị trí, những thành tựu đạt được trong các năm qua và những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, điều hành của chính quyền các cấp, các ngành; sự ổn định về chính trị xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước, Đồng Nai có những tiền đề vững chắc để phát triển mạnh và bền vững trong thời gian tới. Đồng thời, tổng vốn đầu tư phát triển và năng lực sản xuất mới tăng thêm của giai đoạn trước với nhiều công trình, dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế và tạo ra bước phát triển mới. Tuy nhiên, tỉnh cũng đối mặt với những khó khăn và thách thức, đó là: quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cơ học nhanh tạo áp lực trong việc nâng cao mức sống của dân cư, bảo đảm an sinh xã hội; chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thách thức ứng phó với biến đổi khí hậu; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông kết nối chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.

1. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020:

Phát huy lợi thế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững, xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân, thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.

2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:

2.1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn phù hợp, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm.

2.2. Thực hiện hiệu quả công tác tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành và lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.3. Tiếp tục thực hiện thể chế kinh tế thị trường, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; thực hiện hiệu quả công tác đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo gắn kết chặt chẽ với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và ứng dụng khoa học, công nghệ; tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại.

2.4. Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.

[...]