Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 19/CT-UBND
Ngày ban hành 30/06/2014
Ngày có hiệu lực 30/06/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2015 là năm thứ năm, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VII) về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2011 - 2015. Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các Doanh nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp có vốn Nhà nước tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 với các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015:

1. Tổ chức đánh giá đầy đủ, nghiêm túc, đúng thực tế về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, trên cơ sở chú trọng đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tập trung vào các Nghị quyết sau:

- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;

- Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 20/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa IX) về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014;

- Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014; Nghị quyết số 97/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về giao dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2014; Nghị quyết số 98/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của HĐND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014.

2. Tập trung đánh giá các kết quả đạt được trong năm so với mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Đồng Nai năm 2014 đã đề ra; nội dung đánh giá phải nêu rõ những mặt đạt được, không đạt được, nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới; trong đó cần đánh giá, phân tích các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở Biển Đông đến việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu năm 2014. Đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015.

3. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 phải căn cứ và bám sát vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 05 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, tác động của các diễn biến ở Biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, phải gắn với quy hoạch và đặc điểm của từng ngành, lợi thế so sánh của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.

4. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chú trọng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.

5. Việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 2011 - 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước 03 năm 2013 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả; bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách Nhà nước.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh thực hiện các đột phá phát triển, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Nhiệm vụ chủ yếu

a. Về phát triển kinh tế

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường mới. Đẩy mạnh thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các lợi thế, tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2015 khoảng 11,5 - 12,5%.

- Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Rà soát nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; đẩy mạnh xây dựng và thực hiện các mô hình sản xuất hiện đại liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh nghiệp gắn với thị trường để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.

- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao như dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Chú trọng phát triển thị trường trong nước và trong tỉnh, tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Phát triển các hoạt động thương mại điện tử.

- Tiếp tục huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Thực hiện hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu đầu tư công. Tập trung triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ, không để tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, trong đó tập trung vào các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng. Tiếp tục công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện chính sách đồng hành cùng doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

- Đẩy mạnh công tác tái cơ cấu tổ chức tín dụng, ngân hàng, tập trung xử lý nợ xấu.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước đã được phê duyệt.

b. Về phát triển xã hội

[...]