Chỉ thị 12/2013/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách thành phố năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 12/2013/CT-UBND
Ngày ban hành 17/07/2013
Ngày có hiệu lực 27/07/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hoàng Quân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2013/CT-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2014

Năm 2014 là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách thành phố năm 2014 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có xu hướng phát triển tích cực hơn, tuy nhiên còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững chắc; tình hình kinh tế trong nước có nhiều khả năng sẽ hồi phục nhưng thiếu tính bền vững, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại.

Trên cơ sở tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phân tích các yếu tố trong và ngoài nước tác động đến sự phát triển của kinh tế thành phố, dự báo cả năm 2013 có thể đạt 24/25 chỉ tiêu Hội đồng nhân dân thành phố đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 (trong đó dự báo tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2013 đạt khoảng 9,5%), có 1 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (ước thực hiện cả năm tăng 4,3%, trong khi chỉ tiêu kế hoạch là 6,2%). Bên cạnh đó, khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không tình ghi thu ghi chi) ước thực hiện cả năm là 217.935 tỷ đồng, nếu loại trừ dầu thô là 188.335 tỷ đồng, đạt 91,43% dự toán, không đạt kế hoạch.

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; để góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước trực thuộc thành phố tập trung triển khai các nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2014

I. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững; góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; cải thiện đời sống nhân dân; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

II. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2014

1. Về phát triển kinh tế:

a) Triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách của Trung ương, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển nhanh 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành dịch vụ; các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP) đạt trên 9,5%, cao hơn 1,5 lần của cả nước; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

b) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

c) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư; đổi mới phương thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại; chú trọng tổ chức và cung cấp thông tin thị trường. Tập trung mở rộng thị trường trong nước, phát triển mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường ngoài nước.

d) Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt nam triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, hiệu quả của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố thường xuyên theo dõi mặt bằng lãi suất trên thị trường, kịp thời đề xuất Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mặt bằng lãi suất hợp lý; đảm bảo hỗ trợ kịp thời, ưu tiên vốn vay cho các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động. Tăng cường quản lý thị trường ngoại tệ, vàng…

e) Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Bảo đảm cung cầu, tiếp tục thực hiện chương trình bình ổn thị trường những hàng hóa thiết yếu gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

2. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội:

a) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ cung cầu lao động. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.

b) Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng một số bệnh viện mới để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới cơ chế các dịch vụ công ngành y tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn.

c) Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tập trung triển khai thực hiện Luật Giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI). Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học, ngành học. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, dạy ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài và liên kết đào tạo.

Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015. Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

d) Tập trung thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học - công nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ. Tiếp tục đầu tư phát triển Khu công nghệ cao thứ hai. Có chính sách bồi dưỡng, thu hút và trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước nhằm quy tụ, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ tri thức. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

đ) Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao.

e) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em ở các cấp, các ngành. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.

g) Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông.

3. Về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015.

b) Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để phù hợp với tình hình thành phố. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải ra sông và kênh rạch; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và chất thải nguy hại, chất thải y tế.

c) Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.

[...]