ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013/CT-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2014
Năm 2014 là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011 - 2015. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
thành phố năm 2014 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có
xu hướng phát triển tích cực hơn, tuy nhiên còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững
chắc; tình hình kinh tế trong nước có nhiều khả năng sẽ hồi phục nhưng thiếu
tính bền vững, tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại.
Trên cơ sở tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phân tích các yếu tố trong và ngoài
nước tác động đến sự phát triển của kinh tế thành phố, dự báo cả
năm 2013 có thể đạt 24/25 chỉ tiêu Hội đồng nhân dân thành phố đề ra trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 (trong đó dự báo tốc độ tăng trưởng
GDP cả năm 2013 đạt khoảng 9,5%), có 1 chỉ tiêu không đạt kế hoạch là tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu (ước thực hiện cả năm tăng 4,3%, trong khi chỉ tiêu kế hoạch
là 6,2%). Bên cạnh đó, khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không tình
ghi thu ghi chi) ước thực hiện cả năm là 217.935 tỷ đồng, nếu loại trừ dầu thô
là 188.335 tỷ đồng, đạt 91,43% dự toán, không đạt kế hoạch.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; để góp phần thực hiện
thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ thị Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc,
Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước trực thuộc thành phố tập trung triển
khai các nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM
2014
I. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn
với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm
phát triển bền vững; góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội; cải thiện đời sống nhân dân; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội
nhập, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
II. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2014
1. Về phát triển kinh tế:
a) Triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách
của Trung ương, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển nhanh 4 ngành
công nghiệp trọng yếu và 9 ngành dịch vụ; các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch
vụ có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
trên địa bàn thành phố (GDP) đạt trên 9,5%, cao hơn 1,5 lần của cả nước; giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội.
b) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
c) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, du
lịch và đầu tư; đổi mới phương thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại;
chú trọng tổ chức và cung cấp thông tin thị trường. Tập trung mở rộng thị trường
trong nước, phát triển mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm; tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường ngoài
nước.
d) Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt nam triển
khai thực hiện các chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, hiệu quả
của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố thường xuyên theo dõi mặt
bằng lãi suất trên thị trường, kịp thời đề xuất
Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mặt bằng lãi suất hợp lý; đảm bảo hỗ trợ kịp thời,
ưu tiên vốn vay cho các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến,
công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động. Tăng cường
quản lý thị trường ngoại tệ, vàng…
e) Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Bảo đảm cung cầu, tiếp tục thực
hiện chương trình bình ổn thị trường những hàng hóa thiết yếu gắn với cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học
- công nghệ, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội:
a) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh
xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm. Đẩy mạnh phát triển thị
trường lao động; chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều
kiện lao động, bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ
cung cầu lao động. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện chương
trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
b) Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng một số bệnh
viện mới để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Đầu tư phát triển đồng
bộ hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh, không để xảy
ra dịch bệnh lớn. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới
cơ chế các dịch vụ công ngành y tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực
đối với các lĩnh vực y tế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc.
Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình
cung cấp thực phẩm an toàn.
c) Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tập trung triển
khai thực hiện Luật Giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục và kết luận
của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI). Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của
các bậc học, ngành học. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên; mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu
học tập của nhân dân; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, dạy ngoại ngữ
có yếu tố nước ngoài và liên kết đào tạo.
Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015. Từng bước
nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của
các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
d) Tập trung thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đổi mới cơ chế, chính
sách phát triển khoa học - công nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học -
công nghệ. Tiếp tục đầu tư phát triển Khu công nghệ cao thứ hai. Có chính sách
bồi dưỡng, thu hút và trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và
ngoài nước nhằm quy tụ, phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ tri thức. Tăng
cường nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
đ) Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực
văn hóa, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng,
tăng cường hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - thể
thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao.
e) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
bảo đảm thực hiện quyền trẻ em ở các cấp, các ngành. Xây dựng môi trường phát
triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong thời kỳ hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
g) Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội bức xúc, nhất là tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm
hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông.
3. Về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chương trình giảm ô nhiễm môi trường
giai đoạn 2011 - 2015, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và Chương trình giảm ngập nước giai đoạn
2011 - 2015.
b) Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để phù hợp với
tình hình thành phố. Ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải ra sông và
kênh rạch; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và chất thải
nguy hại, chất thải y tế.
c) Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải pháp
nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu,
mực nước biển dâng; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây
ra.
d) Tập trung xóa các điểm ngập nước hiện hữu; kiểm
soát, ngăn chặn không để tái ngập hoặc phát sinh điểm ngập mới trên địa bàn.
Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị; đầu tư nâng cấp và cải tạo
hệ thống nước cung cấp nước sạch cho người dân, nhất là đối với các huyện, xã
đang xây dựng nông thôn mới, đảm bảo việc cung cấp nước đạt hiệu quả cao và sử
dụng tiết kiệm.
4. Về cải cách hành chính; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Trung ương và Chương trình cải
cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị 2011 -
2015 của thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với
tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế, tái cấu trúc nền hành chính công. Tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công
khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
b) Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng
tinh gọn; hoàn chỉnh đề án Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh
trình Quốc hội thông qua. Triển khai tích cực đề án cải cách chế độ công vụ,
công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu xây dựng, phát triển thành phố và hội nhập quốc tế.
c) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa,
phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận
thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Tăng cường công tác tiếp công dân, đối
ngoại, tập trung giải quyết khiếu nại của công dân, nhất là các nội dung liên quan đến nhà, đất, các vụ vụ khiếu nại đông người,
phức tạp, kéo dài. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các
trường hợp vi phạm.
5. Về công tác đối ngoại, quốc phòng
an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
a) Tiếp tục mở rộng hợp tác kinh tế - văn hóa với
các địa phương trong và ngoài nước. Tổ chức có hiệu quả các đoàn đi công tác nước
ngoài. Triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 -
2020. Triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết và mở rộng
hợp tác quốc tế với các địa phương khác trên thế giới.
b) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã
hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh vững
mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo đảm giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh Tổ quốc; triển khai các giải pháp đồng bộ tấn công, trấn áp, kéo giảm
rõ rệt các loại tội phạm. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, triển khai
các giải pháp chuyển hóa các khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao thành khu dân cư
an toàn; triển khai công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão. Củng cố kiện
toàn duy trì hoạt động có nền nếp, hiệu quả Ban chỉ đạo khu vực phòng thủ thành
phố, thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, sẵn sàng chiến
đấu cao; từng bước xây dựng hệ thống công trình phòng thủ theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự
toán ngân sách thành phố năm 2014
1. Đối với dự toán thu ngân sách
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây
dựng tích cực, khả thi trên cơ sở bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản
xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2014; bảo đảm
tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo chính sách, chế độ hiện
hành và những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2014. Phân
tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2014 theo từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
b) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc
kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất
thu, thu nợ thuế đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết
thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán,…
c) Xây dựng dự toán thu nội địa (không kể thu từ
dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 12 - 13%
so với đánh giá ước thực hiện năm 2013. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
phấn đấu tăng bình quân khoảng 8 - 9% so với đánh giá ước thực hiện năm
2013.
2. Đối với dự toán chi ngân sách
a) Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2014 được
xây dựng trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong năm 2014; lập dự toán chi ngân sách nhà
nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện
hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí cho các nhiệm vụ trong từng
lĩnh vực theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai, hoàn thành trong năm 2014.
b) Tiếp tục đánh giá, rà soát hệ thống các chính
sách, chế độ, định mức hiện hành của từng ngành, từng lĩnh vực để có cơ sở tham
mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cho phù hợp, bảo đảm khả năng
cân đối nguồn ngân sách thực hiện trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
c) Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2014 của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương cần sắp xếp thứ tự ưu tiên
theo mức độ quan trọng của nhiệm vụ; khả năng triển khai các nhiệm vụ theo các
chương trình, dự án được duyệt trong năm 2014 và các năm sau để nâng cao tính
chủ động trong việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ trọng
yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
d) Về định hướng chi đầu tư phát triển:
- Trong điều kiện nguồn ngân sách thành phố còn
hạn hẹp, cân đối thu - chi còn nhiều khó khăn, đầu tư ngân sách thành phố chỉ tập
trung đầu tư cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách đang triển
khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc
nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất
các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
- Thực hiện giám sát các chương trình, dự án
ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, phê duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các
chương trình, dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng
công đoạn, không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục
theo quy định nhưng chưa đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính không đưa
vào kế hoạch.
- Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách phải đảm
bảo các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên sau:
+ Thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị
số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về
tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ trên địa
bàn thành phố.
+ Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm
bảo tập trung vốn để hoàn trả các khoản nợ vay (cả gốc và lãi) đến hạn. Đảm bảo
nguồn để hoàn trả các khoản ứng trước kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2014
và các năm trước chưa thu hồi. Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành
và đã bàn giao, đưa vào sử dụng đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 nhưng chưa
bố trí đủ vốn.
+ Ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA theo
tiến độ thực hiện dự án; bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm
2014 đã có khối lượng hoàn thành so với tổng vốn đầu tư đến ngày 31 tháng 12
năm 2013 đạt tối thiểu 80% đối với các dự án nhóm A; 75% đối với dự án nhóm B,
60% đối với dự án nhóm C và bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo
tiến độ được phê duyệt.
+ Chỉ bố trí vốn đối với các dự án khởi công mới
thật sự cấp bách, đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp
ngân sách; phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm
2013; việc bố trí vốn phải bảo đảm dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B
hoàn thành trong 5 năm.
e) Về định hướng dự toán chi thường xuyên
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn,
yêu cầu các sở - ban - ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân
sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết
kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn
chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết,
lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong,
ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết; dự toán chi cho các nhiệm vụ này
không tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm
2013).
- Ưu tiên bố trí vốn chi cho các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao, môi trường, bảo đảm
an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; bảo đảm chi cho công
tác quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể chặt chẽ, tiết kiệm, đáp ứng
yêu cầu chi cho các chính sách, chế độ, định mức hiện hành và các nhiệm vụ cấp
bách dự kiến sẽ phát sinh trong năm 2014.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà
nước, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
Tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn chi cải cách tiền lương theo các
nguyên tắc do Chính phủ quy định và Bộ Tài chính hướng dẫn.
- Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện các dự
án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương năm 2014 để đề nghị ngân sách Trung ương tổng hợp trong dự toán ngân
sách nhà nước năm 2014 và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố theo quy
định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
B. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định
các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở - ban - ngành,
quận - huyện và các doanh nghiệp xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014.
b) Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các Mục
tiêu Thiên niên kỷ, các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát
triển nhân lực; Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch
vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ
quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp phương án phân bổ dự
toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014; tổng hợp kết quả sơ kết 3 năm
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 2011 - 2013 để báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở - ban - ngành, quận - huyện
đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 và lập
dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
b) Xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
năm 2014; phương án phân bổ ngân sách năm 2014 trình Ủy ban nhân dân thành phố
cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
c) Xây dựng phương án phân bổ chi thường xuyên của
ngân sách năm 2014, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2014 từ
ngân sách cho các đơn vị.
d) Bố trí dự toán ngân sách cho công tác xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, công tác xây dựng dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014
- 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm
2014.
3. Các cơ quan quản lý các chương trình mục
tiêu quốc gia:
a) Tổ chức sơ kết 3 năm (2011 - 2013) thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, dự án của chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 và lập dự toán ngân
sách nhà nước năm 2014.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng
ngân sách nhà nước:
a) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và
trái phiếu Chính phủ năm 2014 của ngành, lĩnh vực phụ trách.
b) Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đề
xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.
5. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2014, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ năm 2014 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
6. Các Tổng Công ty, Công ty Nhà nước trực
thuộc thành phố
Dự ước tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thu nộp ngân sách Nhà nước năm 2013 và xây dựng kế hoạch sản xuất,
kinh doanh năm 2014 của đơn vị; trong đó, phân tích, đánh giá tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ thu nộp ngân sách Nhà nước năm 2013 do triển
khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ cũng như tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
thu nộp ngân sách Nhà nước năm 2014, đồng thời nêu vướng mắc, kiến nghị (nếu
có).
II. Tiến độ thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng
dẫn khung Xây dựng Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2014, Kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014; Sở Tài chính hướng dẫn dự toán ngân sách
năm 2014 cho các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc
thành phố trong tháng 7 năm 2013.
2. Trên cơ sở khung hướng dẫn, các sở -
ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố khẩn
trương xây dựng Kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2014, Kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
và Sở Tài chính trước ngày 18 tháng 7 năm 2013.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính, Cục Thuế dự thảo sơ bộ Kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán
ngân sách năm 2014, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 -
2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm
2014 trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20 tháng 7 năm 2013.
4. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
phương án phân bổ, giao Kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2014,
Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014 cho sở - ban -
ngành, quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố trước ngày 10
tháng 12 năm 2013.
5. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm
vụ Kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2014, Kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước và trái phiếu Chính phủ năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố
phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc
trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|