Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 11/07/2013
Ngày có hiệu lực 11/07/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/CT-UBND

Thái Bình, ngày 11 tháng 07 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ vviệc xây dựng Kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, vi nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan tình hình thực hiện kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên cơ sở đánh giá đy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 (trong đó chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Chương trình hành động số 04/CTHĐ-UBND ngày 07/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ): Đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

2. Căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp thông qua trong năm 2010, kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2013 và dự báo tình hình trong nước, thế giới trong thời tới để xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2014.

3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 phải gắn với khả năng cân đối nguồn lực và đưa ra các giải pháp thực hiện khả thi của các cấp, các ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.

4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và giai đoạn 5 năm 2011-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và hài hòa các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch và phân b ngun lực, ngân sách nhà nước.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2014

I. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao hơn năm 2013, gắn với thực hiện tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường thu hút đầu tư phát trin sản xuất công nghiệp; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường; đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

II. Nhiệm vụ chủ yếu.

1. Về phát triển kinh tế.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đán tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013-2015. Tập trung thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP năm 2014 khoảng 9,5-10%. Tổng giá trị sản xuất tăng khoảng 10,5-11% so với năm 2013; trong đó: sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 4,3% (gồm trồng trọt tăng 0,5%, chăn nuôi tăng 6,7%, thủy sản tăng 11%); công nghiệp - xây dựng tăng 12% (trong đó công nghiệp tăng 10%; xây dựng tăng 22%); dịch vụ tăng 12%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:

1.1. Về nông, lâm, thủy sản và phát triển nông thôn: Tiếp tục đẩy mạnh chuyn dịch cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ để phát triển cây màu, cây vụ đông; phn đu diện tích vụ đông đạt 40.000 ha trở lên. Giữ vững diện tích gieo cấy lúa theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng diện tích lúa chất lượng cao chiếm khoảng 35-40% diện tích gieo cấy; nâng tỷ lệ lúa gieo sạ. Đẩy mạnh đưa ging mới có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; chủ động kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh; đẩy nhanh cơ giới hóa khâu gieo cy, thu hoạch, bảo quản; tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi giao thông nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng mrộng phát trin mô hình “Cánh đồng mẫu” và khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.

Phát trin mạnh chăn nuôi trang trại, đặc biệt là chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo phương thức công nghiệp, hiện đại, gắn với chế biến tập trung và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chú trọng phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc gia cm. Tiếp tục phát trin thủy sản theo hướng bền vững và hiệu quả, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Nâng cao hiệu quả của các vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt tập trung và diện tích nuôi thủy sản nước lợ hiện có. Thực hiện quai đê ln bin, tạo quỹ đt mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản mặn lợ; tiếp tục phát trin nuôi ngao theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, thúc đẩy phát triển nuôi trng thủy sản; từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng, đánh bt, chế biến thủy sản. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển các phương tiện đánh bắt xa bờ để đẩy mạnh khai thác tầm trung và xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và giữ gìn an ninh quốc phòng vùng biển.

Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2014, có thêm 15 xã trở lên hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

1.2. Về sản xuất công nghiệp: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường của Chính phủ và các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, giúp các doanh nghiệp củng cố và mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án được chấp thuận đầu tư, sớm đưa vào sản xut, nhất là các dự án lớn của Trung ương đang trin khai đầu tư trên địa bàn tỉnh để tăng cường năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 tăng từ 10% trở lên, từng bước lấy lại đà tăng trưởng cao của ngành công nghiệp.

Nghiên cứu xây dựng và điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách theo hướng tập trung, liên kết đ khuyến khích phát triển những sản phm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cnh tranh; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp phụ trợ. Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, nhất là xây dựng khu xử lý nước thải tập trung đảm bảo quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ để đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư, ưu tiên cho các dự án đu tư có quy mô lớn, công nghệ cao, đóng góp nhiều cho ngân sách địa phương. Tiếp tục khuyến khích phát trin nghề và làng nghề, tạo việc làm và thu nhập n định cho người lao động.

1.3. Về dịch vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh đến năm 2020; phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Phấn đấu giá trị sản lượng khu vực dịch vụ tăng trưởng 12% trở lên so với năm 2013.

Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng kết cu hạ tng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh phát trin thương mại, htrợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phm; ưu tiên xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông sản. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả hành vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Thực hiện tt các giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, nht là các thị trường mới tiềm năng. Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.

2. Về phát triển văn hóa - xã hội.

Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội của nhà nước và của tỉnh, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nâng cao cht lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; củng cvà nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phm không đxảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm đông người; đy mạnh công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tuyến xã, đào tạo cho cán bộ y tế cơ sở và nâng cao cht lượng khám chữa bệnh ở các tuyến; từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh viện. Mở rộng số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học; kim soát việc dạy thêm, học thêm và quản lý thu chi theo đúng quy định, không để xảy ra tình trạng lạm thu ở các đơn vị trường học. Tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn; gn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy ngh nhm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả v slượng và cht lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sng cho người lao động. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình, việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xut bản phục vụ công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Đy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa đhuy động các ngun lực cho phát triển văn hóa xã hội.

3. Về phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) vphát triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Đán phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015 và Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ. Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

[...]