Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 11/CT-UBND
Ngày ban hành 22/06/2016
Ngày có hiệu lực 22/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Hoàng Văn Trà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Phú Yên, ngày 22 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm có ý nghĩa quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của kế hoạch 05 năm 2016-2020. Bên cạnh những thuận lợi cũng có nhiều khó khăn thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đặc biệt là tình hình hạn hán, thiên tai, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn,… diễn biến ngày càng phức tạp ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị, tổ chức nhà nước (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành và địa phương) quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017.

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện 08 nhóm giải pháp chủ yếu tại Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Đồng thời, đánh giá làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 164/2015/NQ-HĐND ngày 25/12/2015; tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2016; dự báo tình hình trong tỉnh, trong nước và khu vực, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong thời gian đến, trong đó làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực, các sở, ban, ngành và địa phương nhằm xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi và các văn bản hướng dẫn.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017.

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững; góp phần cùng cả nước hướng đến các mục tiêu đã nêu tại Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2017:

2.1. Tập trung thực hiện quyết liệt có hiệu quả Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2016 của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương phối hợp để ước thực hiện cả năm, dự báo triển vọng phát triển và xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.

2.2. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao.

2.3. Tập trung thực hiện 04 giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; 06 chương trình hành động của Tỉnh ủy và 03 Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể:

a) Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên trở thành động lực phát triển của tỉnh. Phối hợp, hỗ trợ Trung ương sớm đầu tư hoàn thành và đi vào hoạt động các công trình: Hầm đường bộ Đèo Cả, hầm đường bộ đèo Cù Mông; nâng cấp QL 25, QL 29; hoàn thiện tuyến quốc lộ 19C, đoạn qua thị trấn La Hai (Đồng Xuân). Đầu tư hoàn thiện tuyến đường ven biển, đường giao thông qua 04 huyện, thành phố, nâng cấp cảng Vũng Rô, phát triển hệ thống đô thị gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế; gắn phát triển đô thị với sắp xếp, bố trí lại dân cư. Tập trung xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào dự án Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô và tạo điều kiện tốt nhất để dự án sớm đi vào hoạt động. Đẩy mạnh xúc tiến và tích cực hỗ trợ triển khai đầu tư các dự án lớn; các dự án đầu tư vào Khu kinh tế, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... Tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

b) Thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư và phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân nâng cao năng lực đánh bắt, mở rộng ngư trường gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ trong đánh bắt, bảo quản, chế biến thủy sản, nhất là sản phẩm cá ngừ đại dương. Chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất ngành nông nghiệp.

c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chú trọng phân luồng học sinh sau THCS. Tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào hoạt động sản xuất, quản lý; khuyến khích áp dụng công nghệ cao trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và quản lý hành chính.

d) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, giải quyết thủ tục đầu tư… theo hướng một cửa liên thông, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại chuyên nghiệp. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Cải thiện mạnh mẽ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (PI).

2.4. Cùng với các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương cả nước tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng cường bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Bảo đảm an ninh tài chính; lành mạnh hóa hệ thống tài chính; huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp điều hành tài chính, tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ phát triển thị trường để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Tăng dư nợ tín dụng hợp lý gắn với việc nâng cao chất lượng tín dụng.

Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại hối, thị trường vàng hiệu quả; góp phần cùng cả nước khắc phục tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế.

2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất của người dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển thanh niên.

2.6. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tập trung thực hiện các giải pháp tổng thể, toàn diện, có căn cứ khoa học và thực tiễn để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu của tỉnh. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp.

2.7. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

2.8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.

[...]