Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 15/CT-UBND
Ngày ban hành 30/06/2016
Ngày có hiệu lực 30/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Lê Tấn Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-UBND

Long An, ngày 30 tháng 06 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; UBND tỉnh yêu cầu các sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cu và nội dung chủ yếu sau đây:

I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

1. Đánh giá sát, đúng tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; trong đó làm rõ kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đra; các tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nht các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đạt được, căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, quy hoạch tổng thphát triển kinh tế - xã hội của tnh, của huyện, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và dự báo tình hình kinh tế thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh, các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác đnh mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân b các ngun lực. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các sở ngành và địa phương có thể tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan nghiên cứu, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư... nhằm đánh giá đúng kết quả đạt được, nâng cao tính khả thi của kế hoạch và tạo sự đng thuận của toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2016. Thúc đy sn xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội và chăm lo đời sng nhân dân. ng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chng thiên tai. Giữ vững n định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước các cấp.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

a) Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo Kế hoạch số 3540/KH-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt, trọng tâm là tái cơ cấu trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và đầu tư công. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển các ngành đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tiếp tục điều hành phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của các quy hoạch đã được phê duyệt bằng cách cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng trong quy hoạch vào việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách năm 2017.

Căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2016, ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.

b) Về nông nghiệp: Có giải pháp khắc phục những khó khăn mà ngành nông nghiệp gặp phải trong năm 2016 như: Hạn hán, xâm nhập mặn, giá cả đầu vào tăng, giá cả đầu ra nông sản không ổn định …, trong đó chú ý việc quy hoạch phân vùng cụ thể, xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai và biến đổi khí hậu; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu phát triển nông nghiệp ở các huyện vùng hạ chịu ảnh hưởng nặng của hạn, xâm nhập mặn. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt, trong đó tập trung thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đy mạnh chuyển đi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chú trọng giống mới, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư. Chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa lớn. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhm tăng cường huy động các ngun lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và nhân rộng việc xây dựng các “cánh đồng lớn”.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phòng, chng dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, không đxảy ra trên diện rộng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng ging, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, môi trường nuôi...

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.

c) Về phát triển công nghiệp: Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp, Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gkhó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi đối với các dự án không triển khai hoặc chậm tiến độ. Phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao.

Chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sử dụng nguyên liệu đầu vào là sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng. Tiếp tục trin khai thực hiện các quy hoạch, đán của ngành đã được phê duyệt. Bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.

d) Về thương mại, dịch vụ: Phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển đa dạng hóa các ngành và sản phẩm dịch vụ, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ như: Viễn thông, vận tải, ngân hàng, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Cảng Long An, thúc đy đầu tư Khu thương mại tổng hợp (khu vực sân vận động Long An) và một sdự án thương mại lớn trên địa bàn thành phố Tân An. Tiếp tục kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi đcác dự án phát triển du lịch đi vào hoạt động hiệu quả và tạo đim nhấn trong du lịch của tỉnh như: Dự án Happy Land, Khu văn hóa đa năng Làng nổi Tân Lập, Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen...

Tiếp tục mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ đầu mi huyện, xã nhm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, nhất là sản phẩm nông nghiệp. Trin khai xây dựng hình thức thương mại hiện đại, thương mại điện tử. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chương trình "Đưa hàng Việt về nông thôn" để tạo điều kiện cho người dân nông thôn tiếp cận được các hàng hóa có chất lượng.

Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Khai thác tt những thị trường hiện có và tìm kiếm những thị trường tiềm năng, nht là khi Hiệp định đi tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực, hình thành Cộng đồng chung Asean và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết đxuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao, các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh. Thực hiện đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, không đquá phụ thuộc vào một sít thị trường. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, chng buôn lậu và gian lận thương mại, ngăn chặn lợi dụng đu cơ, nâng giá, thu lợi bt chính; kiểm tra, kiểm soát chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.

đ) Về đầu tư: Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước; ưu tiên bố trí vốn ngân sách để đầu tư hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX và triển khai các công trình trọng điểm đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ ln thứ X. Kiên quyết khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải; tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Việc bố trí vốn ngân sách đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực phải thể hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã nêu trong kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, đng thời phi tiếp tục cụ th hóa các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong các Chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, các Nghị quyết chuyên đ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy.

Tháo gcác khó khăn vướng mắc, giải ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư phát triển. Lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vn của các dự án đầu tư bng ngun vn nhà nước, bảo đm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên tiếp cận các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức quc tế đtạo cơ hội thu hút đầu tư có chọn lọc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Tiếp tục triển khai hiệu quả quy trình tiếp nhận và quản lý đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Không tiếp nhận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, ô nhim môi trường cao.

[...]