Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 28/06/2016
Ngày có hiệu lực 28/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Lê Văn Thành
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 06 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.

Đtriển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

I. Yêu cầu trong xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017

Để Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được xây dựng một cách khoa học, sát với thực tế và mang tính khả thi cao, các cấp, ngành, đơn vị cần quán triệt thực hiện tốt các yêu cầu sau:

1. Quán triệt sâu sắc các văn bản định hướng phát triển thành phố, nhất là Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV.

2. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những giải pháp chyếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016; Quyết định 2965/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2016 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.

3. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

4. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

5. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

6. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố. Đy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Thực hiện tốt các chương trình phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh, công bằng xã hội và nâng cao đi sống nhân dân. Tăng cường xây dựng, phát triển đô thị; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm hiệu quả cải cách hành chính, tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

2.1. Về phát triển kinh tế:

(1) Tập trung triển khai Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quĐề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017 đạt trên 10,7% so với năm 2016.

(2) Tập trung phát triển dịch vụ cảng, vận tải biển, logistics, hàng không, tài chính - ngân hàng, thương mại, du lịch. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển kinh tế biển, phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến 2020. Đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng thương hiệu du lịch Hải Phòng. Tổ chức tốt thị trường trong nước, các giải pháp nâng cao sức mua trên thị trường. Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.

(3) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động, đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, nhất là các dự án sản xuất lớn. Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tiếp tục thu hút các dự án công nghiệp nước ngoài thuộc nhóm công nghệ mới, hiện đại. Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các đề án khuyến công đã được phê duyệt, thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn.

(4) Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, áp dụng công nghệ sinh học, bảo đảm năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng gắn kết với thị trường. Tăng cường nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, thân thiện với môi trường; củng cố và đẩy mnh khai thác thủy sản theo mô hình tổ, đội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp

(1) Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để bảo đảm các dự án, công trình trọng điểm được triển khai đúng tiến độ, chất lượng, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng như cảng biển, đường giao thông, hạ tầng đô thị. Tập trung cao giải quyết các thủ tục đầu tư, giải phóng và bàn giao mặt bằng kịp thời cho các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đang đầu tư trên địa bàn; kiên quyết xử lý và thu hồi các dự án đầu tư chậm triển khai để khai thác, sử dụng đất hiệu quả hơn. Phát huy hiệu quả Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.

(2) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu theo kế hoạch của thành phố triển khai các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.

(3) Thực hiện nhất quán, hiệu quả Luật Đầu tư công, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm trong phân bổ và sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

(4) Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đầu tư phát triển cơ sở vật chất ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin và truyền thông... và các phúc lợi xã hội khác.

(5) Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả, gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2.3. Về phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

[...]
3
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ