Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu | 01/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 15/01/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/01/2016 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Hoàng Văn Trà |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-UBND |
Phú Yên, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
Trong năm 2015, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời các nhóm giải pháp nên tình hình kinh tế- xã hội, quốc phòng-an ninh của tỉnh vẫn ổn định và có một số mặt phát triển. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi đạt khá. Mô hình chăn nuôi tập trung, trang trại phát triển mạnh, góp phần kiểm soát dịch bệnh, nâng cao thu nhập cho bà con nông dân. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng khá. Các ngành dịch vụ có sự phát triển về quy mô và chất lượng. Chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát. Thu ngân sách vượt dự toán. Trong điều kiện khó khăn nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo các cấp, các ngành có nhiều nỗ lực trong việc chỉ đạo, điều hành, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Đã tổ chức khởi công và khánh thành đưa vào sử dụng một số dự án có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tập trung chỉ đạo quyết liệt, đã bàn giao xong mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai thi công một số dự án lớn trên địa bàn.
Các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục-thể thao đều có nhiều tiến bộ. Đã tổ chức thành công nhiều hoạt động lễ, hội nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. An sinh xã hội được đảm bảo, quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo, ổn định đời sống nhân dân. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung chỉ đạo. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ. Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn; hiệu lực, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên. Phối hợp chuẩn bị chặt chẽ các nội dung, điều kiện phục vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI thành công. An ninh chính trị được giữ vững, tai nạn giao thông được kiềm chế. Quốc phòng được củng cố và tăng cường.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu có tăng so với cùng kỳ nhưng không đạt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý, bảo vệ rừng có nơi còn buông lỏng, chậm phát hiện, xử lý các vụ vi phạm. Nhiều công trình xây dựng tiến độ còn chậm so với kế hoạch. Việc quyết toán, hoàn ứng các công trình có khối lượng còn chậm; nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa xử lý dứt điểm. Mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, không đạt kế hoạch đề ra. Tai nạn thương tích ở trẻ em còn xảy ra nhiều, nhất là đuối nước. Tình hình an ninh trật tự còn diễn biến phức tạp. Số người chết do tai nạn giao thông còn nhiều. Tỷ lệ thi hành án dân sự đạt thấp. Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số cải cách hành chính còn thấp.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung thực hiện các giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo Nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao và vững chắc hơn. Thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng an ninh, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 7,4% (Trong đó: Nông lâm thủy sản: 4%, Công nghiệp - xây dựng:10,8%, Dịch vụ: 7,4%, Thuế sản phẩm:5,01%); Tổng kim ngạch xuất khẩu: 120 triệu USD; Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 3.200 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 20.300 tỷ đồng; Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 34%; Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰; Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn: 14,2%; Giải quyết việc làm: 24.000 lao động; Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 2%; Tỷ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế: 77,3%; Tỷ lệ lao động đóng bảo hiểm xã hội/ Tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: 16,5%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: 58%; Tỷ lệ che phủ rừng: 39,3%; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh: 96,5%; Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch: 77%; Tỷ lệ giao quân: 100%.
Việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được đề ra có ý nghĩa quan trọng cho việc tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra. Dự báo trong năm 2016 bên cạnh những thuận lợi, tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực vẫn còn diễn biến rất khó lường. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nỗ lực phấn đấu để thực hiện cao nhất các mục tiêu đã đề ra; tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Tập trung triển khai thực hiện tốt các chính sách tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển thủy sản, nông nghiệp nông thôn. Kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, đảm bảo an toàn hệ thống. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Quản lý có hiệu quả thị trường vàng và thị trường ngoại hối.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ
2.1. Về thu ngân sách:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Theo dõi diễn biến tình hình và chủ động tính toán các phương án bảo đảm nguồn thu và cân đối ngân sách năm 2016. Tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách mới có hiệu lực từ năm 2016. Giám sát chặt chẽ các khoản nợ thuế; thực hiện nghiêm việc phạt chậm nộp và các biện pháp cưỡng chế, thu hồi nợ đọng theo quy định của pháp luật.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và triển khai bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2.2. Về chi ngân sách
a) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên, chi sự nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 trình HĐND tỉnh; bố trí sử dụng nguồn tăng thu ngân sách nhà nước năm 2015 để ưu tiên trả nợ của các cấp ngân sách, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Quản lý chặt việc chi chuyển nguồn; chi thường xuyên chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao:
Chủ động bố trí dự phòng ngân sách để kịp thời ứng phó và xử lý khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Dự toán ngân sách nhà nước ngoài tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, còn phải tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) để bố trí thực hiện cải cách tiền lương.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-UBND |
Phú Yên, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
Trong năm 2015, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời các nhóm giải pháp nên tình hình kinh tế- xã hội, quốc phòng-an ninh của tỉnh vẫn ổn định và có một số mặt phát triển. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi đạt khá. Mô hình chăn nuôi tập trung, trang trại phát triển mạnh, góp phần kiểm soát dịch bệnh, nâng cao thu nhập cho bà con nông dân. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được một số kết quả tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng khá. Các ngành dịch vụ có sự phát triển về quy mô và chất lượng. Chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát. Thu ngân sách vượt dự toán. Trong điều kiện khó khăn nhưng vẫn có nhiều doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo các cấp, các ngành có nhiều nỗ lực trong việc chỉ đạo, điều hành, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Đã tổ chức khởi công và khánh thành đưa vào sử dụng một số dự án có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tập trung chỉ đạo quyết liệt, đã bàn giao xong mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai thi công một số dự án lớn trên địa bàn.
Các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục-thể thao đều có nhiều tiến bộ. Đã tổ chức thành công nhiều hoạt động lễ, hội nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. An sinh xã hội được đảm bảo, quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách, người nghèo, ổn định đời sống nhân dân. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung chỉ đạo. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ. Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn; hiệu lực, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên. Phối hợp chuẩn bị chặt chẽ các nội dung, điều kiện phục vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI thành công. An ninh chính trị được giữ vững, tai nạn giao thông được kiềm chế. Quốc phòng được củng cố và tăng cường.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu có tăng so với cùng kỳ nhưng không đạt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý, bảo vệ rừng có nơi còn buông lỏng, chậm phát hiện, xử lý các vụ vi phạm. Nhiều công trình xây dựng tiến độ còn chậm so với kế hoạch. Việc quyết toán, hoàn ứng các công trình có khối lượng còn chậm; nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa xử lý dứt điểm. Mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, không đạt kế hoạch đề ra. Tai nạn thương tích ở trẻ em còn xảy ra nhiều, nhất là đuối nước. Tình hình an ninh trật tự còn diễn biến phức tạp. Số người chết do tai nạn giao thông còn nhiều. Tỷ lệ thi hành án dân sự đạt thấp. Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số cải cách hành chính còn thấp.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH 2016
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung thực hiện các giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo Nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao và vững chắc hơn. Thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng an ninh, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 7,4% (Trong đó: Nông lâm thủy sản: 4%, Công nghiệp - xây dựng:10,8%, Dịch vụ: 7,4%, Thuế sản phẩm:5,01%); Tổng kim ngạch xuất khẩu: 120 triệu USD; Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 3.200 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 20.300 tỷ đồng; Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 34%; Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰; Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn: 14,2%; Giải quyết việc làm: 24.000 lao động; Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo: 2%; Tỷ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế: 77,3%; Tỷ lệ lao động đóng bảo hiểm xã hội/ Tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: 16,5%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế: 58%; Tỷ lệ che phủ rừng: 39,3%; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh: 96,5%; Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch: 77%; Tỷ lệ giao quân: 100%.
Việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được đề ra có ý nghĩa quan trọng cho việc tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra. Dự báo trong năm 2016 bên cạnh những thuận lợi, tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực vẫn còn diễn biến rất khó lường. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nỗ lực phấn đấu để thực hiện cao nhất các mục tiêu đã đề ra; tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Tập trung triển khai thực hiện tốt các chính sách tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển thủy sản, nông nghiệp nông thôn. Kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, đảm bảo an toàn hệ thống. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Quản lý có hiệu quả thị trường vàng và thị trường ngoại hối.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ
2.1. Về thu ngân sách:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Theo dõi diễn biến tình hình và chủ động tính toán các phương án bảo đảm nguồn thu và cân đối ngân sách năm 2016. Tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách mới có hiệu lực từ năm 2016. Giám sát chặt chẽ các khoản nợ thuế; thực hiện nghiêm việc phạt chậm nộp và các biện pháp cưỡng chế, thu hồi nợ đọng theo quy định của pháp luật.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và triển khai bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2.2. Về chi ngân sách
a) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên, chi sự nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 trình HĐND tỉnh; bố trí sử dụng nguồn tăng thu ngân sách nhà nước năm 2015 để ưu tiên trả nợ của các cấp ngân sách, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Quản lý chặt việc chi chuyển nguồn; chi thường xuyên chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao:
Chủ động bố trí dự phòng ngân sách để kịp thời ứng phó và xử lý khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Dự toán ngân sách nhà nước ngoài tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, còn phải tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) để bố trí thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công tác quản lý chi trong nội bộ đơn vị theo đúng dự toán đã được UBND tỉnh giao, hạn chế chi bổ sung ngoài dự toán. Cắt giảm tối đa các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
3. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu Kinh tế Nam Phú Yên; tạo điều kiện thuận lợi để khởi công Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô
3.1. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu Kinh tế Nam Phú Yên
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật đầu tư công; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020. Thực hiện đa dạng các hình thức đầu tư (BOT, BT, PPP) để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh Phú Yên quản lý; quy định về phân cấp trong quản lý đầu tư công, các dự án ngoài ngân sách. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Chú trọng công tác lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát, thiết kế có năng lực, có uy tín để đáp ứng tiến độ, chất lượng công trình.
Tập trung kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Trong quá trình triển khai thực hiện, tiếp tục rà soát, sắp xếp để bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện của các dự án; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết; thu hồi các khoản vốn ứng trước đến hạn phải trả.
b) Các chủ đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tích cực đẩy nhanh tiến độ các dự án, phấn đấu hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình: Tiểu dự án 2 (đoạn đường từ Cảng Hàng không Tuy Hòa đến KCN Hòa Hiệp) và Tiểu dự án 3 (đoạn đường từ KCN Hòa Hiệp 1 đến Bắc cầu Đà Nông); đường cứu hộ, cứu nạn, tránh lũ Sông Cầu- Đồng Xuân (ĐT 644); tuyến giao thông liên huyện Xuân Phước- Phú Hải; cầu La Hai; tuyến nối Quốc lộ 1A (Đông Mỹ) đến Khu công nghiệp Hòa Hiệp-giai đoạn 1; Khu tái định cư Phú Lạc (giai đoạn 2); cảng cá Đông Tác; kè xóm Rớ (giai đoạn 1), kè chống xói lở đầm Cù Mông; các tiểu dự án kè chống xói lở sông Ba và sông Kỳ Lộ; các dự án bệnh viện, trường học sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ.
Cơ bản hoàn thành các hạng mục chính các dự án: tuyến đường từ Quốc lộ 1A (Phú Khê) - Khu công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân); dự án nông thôn tổng hợp miền Trung (giai đoạn 2). Tập trung chỉ đạo hoàn chỉnh các thủ tục để khởi công và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án: tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn nối các huyện, thành phố: Tây Hòa, Phú Hòa, Tuy Hòa, Tuy An; Tuyến đường bộ ven biển (đoạn từ Km 1293 QL1A đến Bắc Cầu An Hải); tuyến nối Quốc lộ 1A đến Khu xử lý rác thải, nước thải và chất thải nguy hại của Khu kinh tế Nam Phú Yên; tuyến đường Phước Tân - Bãi Ngà; Hồ chứa nước Lỗ Ân; các kè biển Xuân Hải, An Chấn, An Hòa; kè chống xói lở Nam hạ lưu sông Đà Rằng.
c) Sở Giao thông - Vận tải:
Tích cực phối hợp Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ các dự án: mở rộng quốc lộ 1 (đoạn BOT); Hầm Đường bộ đèo Cả; hầm đường bộ Cù Mông; nâng cấp quốc lộ 25; nâng cấp một số hạng mục quốc lộ 29, quốc lộ 19C; đồng thời đôn đốc Bộ Giao thông vận tải và các đơn vị thi công sớm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri có liên quan đến việc mở rộng QL 1 như: bố trí lại các điểm mở dải phân cách, đầu tư hệ thống thoát nước dọc tuyến, các tuyến đường gom dân sinh đấu nối với QL1, bồi thường cho một số hộ dân có nhà nứt do ảnh hưởng thi công.
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá 03 năm triển khai thực hiện Đề án bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2013-2015 theo Nghị quyết 75 của HĐND tỉnh, trên cơ sở đó nghiên cứu, tính toán cân đối các nguồn lực để đề xuất HĐND tỉnh cho giai đoạn tiếp theo.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu Kinh tế Nam Phú Yên. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật một số khu, cụm công nghiệp. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch và đầu tư một số hạ tầng thiết yếu Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa.
đ) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Kiểm tra, rà soát đánh giá lại cụ thể từng công trình cấp nước sinh hoạt kém hiệu quả, không hoạt động, để có kế hoạch tu sửa nâng cấp hoặc chấm dứt, đồng thời tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư, để nâng cấp công trình hoạt động hiệu quả.
e) UBND thành phố Tuy Hòa chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan: Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển thành phố Tuy Hòa xứng tầm đô thị trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh.
3.2. Tạo điều kiện thuận lợi để khởi công Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện Đông Hòa: Tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương để sớm triển khai các dự án, cơ chế chính sách hỗ trợ hạ tầng dùng chung của Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô và Khu kinh tế Nam Phú Yên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2332/TTg-KTN ngày 21/12/2015. Làm việc với chủ đầu tư Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô để sớm có cam kết pháp lý về tiến độ triển khai xây dựng Nhà máy.
b) UBND huyện Đông Hòa: Tập trung thực hiện hoàn thành công tác rà soát quy chủ các đối tượng bị ảnh hưởng dự án, hoàn chỉnh hồ sơ phê duyệt phương án bồi thường khu đất 404ha xây dựng Nhà máy lọc dầu Vũng Rô, phấn đấu trong quý I/2016 bàn giao toàn bộ mặt bằng để nhà đầu tư triển khai các bước tiếp theo của dự án.
4. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
4.1. Tập trung hiệu chỉnh, bổ sung các quy hoạch và tăng cường công tác quản lý quy hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung hiệu chỉnh, bổ sung các quy hoạch và tăng cường công tác quản lý quy hoạch. Hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính đồng bộ và liên kết giữa các quy hoạch.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt quy hoạch vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025. Nghiên cứu triển khai thực hiện Đề án bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh. Tập trung hướng dẫn các địa phương thực hiện rà soát quy hoạch các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn. Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng và chấn chỉnh tình trạng xây dựng trái phép tại các khu vực đô thị; phát hiện kịp thời và xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm.
c) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường quản lý tốt quy hoạch nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 gắn với đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng vùng nuôi.
d) UBND huyện Đông Hòa: Chỉ đạo quyết liệt việc tổ chức tháo dỡ, di dời lồng, bè nuôi trồng thủy sản trái phép ra khỏi khu vực Vũng Rô và nghiên cứu quy hoạch vùng nuôi tạm thời đối với các hộ nuôi trồng thủy sản nuôi trước năm 2005.
4.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển cây mía, cây sắn theo quy hoạch. Tập trung phát triển vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, các hình thức trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp. Phát triển và hình thành các cơ sở chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, an toàn dịch bệnh, sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Hướng dẫn ngư dân đổi mới công nghệ đánh bắt, bảo quản sản phẩm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến danh mục thiết bị được hỗ trợ giá theo Nghị định 67 để ngư dân có kế hoạch đầu tư. Chú trọng hơn nữa công tác phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; công tác kiểm dịch giống thủy sản.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo và Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh. Tham mưu, đề xuất các giải pháp lồng ghép các chương trình, lựa chọn những dự án cần ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực để triển khai. Tổ chức kiểm tra và rà soát lại các khoản đóng góp của nhân dân để thực hiện chương trình và đề xuất hướng xử lý cho phù hợp. Tập trung rà soát, xây dựng các giải pháp thực hiện thật cụ thể đối với từng xã để phấn đấu đạt từng tiêu chí một, tránh chạy theo thành tích. Phấn đấu trong năm 2016 có 34% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung chỉ đạo quản lý vùng nguyên liệu mía, sắn theo quy hoạch gắn với quản lý chặt chẽ cơ chế thu mua, giá thu mua mía, sắn nguyên liệu tại các nhà máy trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với ngành điện quan tâm đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công; khôi phục, phát triển một số làng nghề truyền thống và du nhập một số nghề mới gắn với phát triển du lịch.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thương mại điện tử. Phối hợp, tạo điều kiện để sớm khởi công Trung tâm thương mại Maximark Phú Yên. Tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; làm tốt công tác quản lý thị trường, quản lý chặt chẽ về giá các mặt hàng thiết yếu, nhất là dịp tết Nguyên đán Bính Thân 2016.
c) Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển, đưa ngành du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch vụ du lịch. Tăng cường liên kết với các tỉnh hình thành các tour du lịch thông qua phim ảnh, các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch. Phát triển một số đặc sản ẩm thực của địa phương để phục vụ du lịch.
d) Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng đường bộ, duy trì luồng tuyến vận tải hiện có và tiếp tục tăng thêm các tuyến mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tăng cường quản lý hoạt động xe buýt, đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. Tạo điều kiện thuận lợi để mở thêm tuyến bay mới, sử dụng máy bay lớn và tăng tần suất các tuyến bay đi - đến Tuy Hòa. Tiếp tục chỉ đạo khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô.
đ) Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tạo điều kiện đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên mọi lĩnh vực. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
5. Tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh và kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 07/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Năm doanh nghiệp Phú Yên- 2016. Tham mưu ban hành quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án ngoài ngân sách nhà nước do tỉnh Phú Yên quản lý.
Chú trọng lựa chọn thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, dự án đầu tư lớn nhằm tạo cú huých phát triển kinh tế -xã hội tỉnh. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi giúp các nhà đầu tư nhanh chóng hoàn chỉnh các thủ tục để khởi công dự án và nâng cao hiệu quả của các dự án đã đi vào hoạt động. Kiểm tra, rà soát, kiên quyết xử lý các dự án đã đăng ký nhưng chậm triển khai hoặc quá thời hạn nhưng không triển khai, để có quỹ đất thu hút các dự án đầu tư mới. Tập trung tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư triển khai các dự án: Khu du lịch liên hợp cao cấp của Công ty TNHH New City Việt Nam; dự án trồng ngô của Tập đoàn Invivo; dự án chăn nuôi bò thịt và bò sữa của Công ty cổ phần chăn nuôi Thảo nguyên Phú Yên; dự án thu mua, chế biến cá ngừ đại dương tại cảng cá Đông Tác của công ty TNHH Hokugan Nhật Bản; dự án Nhà máy đường ăn kiêng của Tổng công ty Mía đường II; Dự án Nhà máy điện sinh khối Phú Yên và đưa vào hoạt động ổn định Nhà máy đường công suất 10.000 tấn mía/ngày của Công ty TNHH KCP Việt Nam...
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng chuẩn bị nội dung để UBND tỉnh tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp với các nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong đầu tư, kinh doanh (ít nhất mỗi quý một lần); phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (phòng Ngoại vụ) tổ chức gặp gỡ các nhà đầu tư nước ngoài tại Phú Yên nhân dịp Tết Nguyên đán. Quan tâm tạo mối quan hệ mật thiết với các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội du lịch trên địa bàn tỉnh để tạo cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền các cấp, qua đó nắm được tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ cho phù hợp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến lề lối làm việc; cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, giảm tối đa chi phí cho người dân và doanh nghiệp... Hoàn thành Cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng Vũng Rô.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương: Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, địa phương đăng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ cho hàng xuất khẩu.
d) Cục thuế tỉnh: Tổ chức thực hiện tốt các chính sách thuế đối với sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho doanh nghiệp, người nộp thuế; rút ngắn số giờ nộp thuế.
đ) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai đề án kiện toàn, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể tỉnh đến năm 2020 theo hướng phát triển hợp tác xã kiểu mới; tập trung giải quyết các HTX làm ăn kém hiệu quả. Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường chỉ đạo, có biện pháp chủ động tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính, nhân lực, đất đai, mặt bằng…; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tiếp tục thực hiện chính sách thu hút 100 cán bộ (chuyên ngành nông nghiệp, kinh tế) về làm cán bộ xã để tạo nguồn tham gia lãnh đạo các HTX nông nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2015-2016. Tổ chức thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn. Phối hợp với Tỉnh đoàn tiếp tục triển khai cuộc vận động tiếp sức cho em đến trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; tập trung bồi dưỡng văn hóa cho các đối tượng thanh niên chưa tốt nghiệp THPT. Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số.
Làm tốt công tác điều động, luân chuyển giáo viên do thừa, thiếu cục bộ trong ngành. Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển giáo viên cấp huyện để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành: Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020.
d) Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề gắn với nhu cầu sử dụng thực tế của các doanh nghiệp. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh điều chuyển thiết bị dạy nghề của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện, đảm bảo sử dụng hiệu quả thiết bị dạy nghề theo nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng lao động.
2. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học công nghệ. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc đặt hàng, khoán kinh phí và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học. Đôn đốc triển khai các biên bản hợp tác về phát triển khoa học công nghệ. Nghiệm thu, đưa vào ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống các đề tài nghiên cứu có kết quả tốt. Chú trọng bảo tồn và phát triển các sản phẩm nông sản đặc sản giá trị cao, các nguồn gen quý. Quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu các sản phẩm hàng hóa trong tỉnh.
b) BQL Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: tập trung tham mưu xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên.
1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm
a) Sở Lao động thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện tốt chương trình vay vốn, giải quyết việc làm và nhân rộng mô hình điểm giao dịch việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn lao động. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện tốt chương trình chăm sóc, nâng cao mức sống người có công. Tập trung rà soát, lập hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Triển khai thực hiện tốt các chính sách bảo trợ xã hội như: cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên; trợ cấp tiền điện; miễn giảm học phí; hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo... Triển khai thực hiện tốt đề án không có người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và lập đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các sở, ban, ngành: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo” theo Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 14/2/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách hỗ trợ điều trị khám chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo và bệnh nhân mắc bệnh nan y nhưng không đủ khả năng chi trả. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tích cực vận động nhân dân đóng BHYT, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoàn thành Đề án thành lập Bệnh viện quân dân y tỉnh.
3. Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc, những di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa quốc gia và cấp tỉnh. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Tạo điều kiện thuận lợi để đội bóng đá tỉnh thi đấu tốt ở giải hạng nhất.
4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
a) Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc, miền núi. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi. Tranh thủ nguồn vốn thực hiện tốt đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững cho 02 huyện Sông Hinh và Đồng Xuân.
b) Sở Nội vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung giải quyết kịp thời những vấn đề còn tồn đọng có liên quan đến tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Phối hợp giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo.
c) Sở Lao động, thương binh và xã hội, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tích cực vận động các tổ chức từ thiện, nhà hảo tâm thực hiện có hiệu quả các Chương trình “Trái tim cho em”, “Nụ cười cho em”… Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người khuyết tật.
1. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành công tác đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tập huấn các chính sách pháp luật mới về đất đai, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, đảm bảo sử dụng đúng mục đích. Thực hiện điều chỉnh, bổ sung giá đất tại một số khu vực cho phù hợp với tình hình thực tế và các tỉnh lân cận. Xây dựng hoàn chỉnh Đề án triển khai thực hiện huy động nguồn vốn từ quỹ đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với các yêu cầu về khôi phục và bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 03/KL-UBND ngày 06/7/2015 của UBND tỉnh về xử lý việc lấn chiếm đất nuôi tôm trái phép tại các địa phương vùng ven biển huyện Đông Hòa, huyện Tuy An, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hòa.
Thực hiện chặt chẽ quy trình đánh giá tác động môi trường gắn với tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức điều tra bổ sung và xây dựng quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực để đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, xử lý rác thải khu vực nông thôn, rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư.
b) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chú trọng phát triển kinh tế lâm nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. Hoàn thành công tác kiểm kê rừng giai đoạn 2014 - 2016; xây dựng cơ sở dữ liệu điều tra kiểm kê rừng. Khuyến khích trồng rừng kinh tế tập trung gắn với xây dựng nhà máy chế biến, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp với người dân trong vùng dự án, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ. Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường giải quyết các vướng mắc trong việc trồng rừng thay thế do thu hồi đất thực hiện dự án Hầm đường bộ qua Đèo Cả. Thực hiện khai thác lâm sản hợp lý, cân đối nguồn thu từ rừng để bảo vệ, phát triển rừng. Kiểm tra, ngăn chặn tình trạng phá rừng để lấy đất trồng sắn, mía. Chú trọng công tác phòng, chống cháy rừng.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền vận động và giám sát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhất là đối với các dự án lớn đang triển khai trên địa bàn. Huy động các nguồn lực để đầu tư xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, xử lý rác thải khu vực nông thôn.
2. Về công tác phòng chống thiên tai
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung quán triệt, triển khai thực hiện Luật phòng, chống thiên tai năm 2013, Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 4/7/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành về Luật Phòng, chống thiên tai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng. Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện quy trình vận hành các hồ thủy điện.
b) BQL các dự án thủy lợi và PCTT: Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai. Tích cực lập hồ sơ dự án và tìm kiếm nguồn vốn để thực hiện bền vững hóa các công trình phòng chống sạt lở khu vực Xóm Rớ; Kè biển Xuân Hải; Kè chống xói lở thôn Bàn Thạch; dự án Hệ thống thoát lũ bảo vệ dân cư dọc sông Ba, sông Kỳ Lộ…
c) UBND thành phố Tuy Hòa: Khẩn trương đầu tư hoàn thành dự án tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng của khu vực Xóm Rớ.
1. Về công tác xây dựng chính quyền
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Triển khai thực hiện dự án hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Về công tác cải cách hành chính; thi đua khen thưởng
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh việc phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm người đứng đầu của từng ngành, từng cấp. Nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương. Công bố công khai, minh bạch và bố trí cán bộ hướng dẫn các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu điện để tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại cho người dân.
Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Phát động các phong trào thi đua yêu nước ngay từ những ngày đầu năm 2016, nhất là phong trào thi đua”Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tăng cường kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa phương.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Tập trung xây dựng, mở rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Trước mắt tập trung đánh giá thực trạng hệ thống hộp thư điện tử công vụ của tỉnh và đề xuất hướng giải quyết để đảm bảo phục vụ an toàn việc gửi nhận tài liệu qua thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
d) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục xác định cải cách hành chính là giải pháp trọng tâm mang tính đột phá để cải thiện chỉ số PCI, PAPI. Chú ý cải thiện ngay chỉ số được đánh giá thấp nhất (chỉ số quan hệ chính quyền cơ sở đối với người dân). Tiếp tục thực hiện thí điểm “một cửa, một cửa liên thông hiện đại” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Tuy Hòa và triển khai thực hiện một cửa, một cửa liên thông tại thị xã Sông Cầu, huyện Phú Hòa.
2. Về công tác tổ chức bộ máy cán bộ
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Phối hợp sửa đổi quy chế làm việc của các sở, ban, ngành theo hướng tăng cường hiệu quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ; thu hẹp đầu mối chồng chéo, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường trách nhiệm. Phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc tỉnh; thành lập 03 Ban quản lý dự án chuyên ngành theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Tập trung kiện toàn cán bộ lãnh đạo, tổ chức bộ máy một số sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai hiệu quả chủ trương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/10/2014. Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
b) Văn phòng UBND tỉnh: giúp UBND tỉnh sửa đổi quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 1188/2011/QĐ-UBND ngày 01/8/2011 của UBND tỉnh theo hướng tăng cường hiệu quả điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành; đồng thời sửa đổi quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
3. Tăng cường thực thi công vụ, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao: Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ; chú trọng công tác thanh tra theo chuyên đề, đột xuất nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ cương hành chính, tác phong, thái độ làm việc của cán bộ công chức, nhất là một số lĩnh vực có liên quan đến doanh nghiệp, thu hút đầu tư. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính.
VI. TẠO CHUYỂN BIẾN CĂN BẢN VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập cán bộ công chức. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt chuyển đổi một số vị trí công tác theo quy định. Xử lý kịp thời, có hiệu quả thông tin phản ánh, đơn thư tố cáo về tham nhũng nhưng cũng kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật.
Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung thanh tra các nội dung quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, giao đất, giao rừng; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý xây dựng, tài chính ngân sách...
2. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tập trung tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành; làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hành chính và bổ trợ tư pháp. Nâng cao tỷ lệ thi hành án dân sự.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp công dân và Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân. Duy trì tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ cơ sở. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các trường hợp khiếu nại kéo dài. Chú ý công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân các cấp.
b) Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng để tạo điều kiện thu hồi nợ, giảm nợ xấu và mở rộng tín dụng; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ và thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng.
1. Tăng cường quốc phòng an ninh và ổn định chính trị xã hội
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chuẩn bị chu đáo lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất; chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống. Thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa các lực lượng vũ trang. Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục quốc phòng-an ninh và huấn luyện quân sự. Thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh. Chỉ đạo tốt công tác giao quân. Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào quần chúng tham gia bảo vệ chủ quyền vùng biển đảo và an ninh trật tự thôn, xóm, khu phố khu vực ven biển. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ngăn chặn kịp thời các âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy và các tệ nạn xã hội. Tập trung chỉ đạo điều tra, xử lý các vụ án tồn đọng. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
c) Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông năm 2016, phấn đấu giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương từ 5-10% so với năm 2015. Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát tải trọng xe, lấn chiếm hành lang đường bộ, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác bảo trì đường bộ, xử lý các điểm đen phát sinh, các đường ngang dân sinh mất an toàn qua đường sắt, chống lấn chiếm và giải tỏa hành lang đường bộ, đường sắt.
2. Nâng cao hiệu quả công tác ngoại vụ
Văn phòng UBND tỉnh (phòng Ngoại vụ) chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Làm tốt công tác thông tin đối ngoại, thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết. Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, tư pháp có yếu tố nước ngoài. Tăng cường quảng bá tiềm năng, lợi thế của Phú Yên ra nước ngoài.
Xây dựng đề án nâng cấp phòng Ngoại vụ trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh thành Sở Ngoại vụ. Nội dung của đề án cần có bước đi phù hợp, trước mắt tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của phòng Ngoại vụ. Sau đó, khi có điều kiện phù hợp sẽ nâng cấp thành Sở Ngoại vụ.
VIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, Đài phát thanh và truyền hình Phú Yên, Thông tấn xã Việt Nam tại Phú Yên, các cơ quan báo chí, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại và những vấn đề xã hội quan tâm. Đặc biệt là tập trung tuyên truyền Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử Đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của người phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí ở các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên. Tập trung thực hiện tốt chương trình “Dân hỏi - Thủ trưởng sở, ban, ngành trả lời”. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý chặt chẽ công tác báo chí, xuất bản. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích chung, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí phát huy vai trò giám sát, phản biện, tuyên truyền vận động, góp phần tạo đồng thuận xã hội trong tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ vào Chương trình hành động này và các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng và ban hành ngay trong tháng 01 năm 2016 chương trình hành động cụ thể của đơn vị, địa phương, quy định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và đơn vị chủ trì thực hiện cụ thể; đồng thời triển khai, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả.
2. Định kỳ trước ngày 20 hàng quý, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình hành động này, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ hàng quý.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, Đài phát thanh và truyền hình Phú Yên, Thông tấn xã Việt Nam tại Phú Yên, các cơ quan báo chí, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức quán triệt, phổ biến Chương trình hành động sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
4. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo các cấp hội tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động.
5. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện Chương trình hành động đạt kết quả cao nhất./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA TỪNG CƠ QUAN
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày
15/01/2016 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
|
VỀ KINH TẾ |
|
|
|
1. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý I |
|
2. |
Xây dựng Danh mục ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng nông nghiệp khối tỉnh và khối huyện đến năm 2020. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
3. |
Quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cá ngừ chuyên dụng, chợ đấu giá cá ngừ tỉnh Phú Yên. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
4. |
Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Phú Yên |
Sở Công thương |
Quý II |
|
5. |
Kế hoạch của UBND tỉnh về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Phú Yên |
Sở Công thương |
Quý IV |
|
6. |
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp trọng điểm, xây dựng thương hiệu mạnh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. |
Sở Công thương |
Quý IV |
|
7. |
Xây dựng Đề án bê tông hóa hè phố, hẻm phố các đô thị trên địa bàn tỉnh. |
Sở Xây dựng |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
8. |
Xây dựng Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2). |
Sở Xây dựng |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
9. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I |
|
10. |
Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh Phú Yên quản lý. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I |
|
11. |
Hội nghị xúc tiến Đầu tư và Thương mại với một số Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I |
|
12. |
Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngoài nhà nước do tỉnh Phú Yên quản lý. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I |
|
13. |
Hội nghị tổng kết công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh năm 2015 và triển khai nhiệm vụ năm 2016. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I |
|
14. |
Tổ chức gặp mặt các chuyên gia, doanh nhân người nước ngoài nhân dịp Tết Nguyên đán 2016. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I |
|
15. |
Tổ chức gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý I, II, III, IV |
|
16. |
Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý IV |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
17. |
Đề án nâng cao hiệu quả vận động, quản lý, sử dụng các dự án sử dụng vốn ODA và danh mục dự án gọi vốn ODA giai đoạn 2016-2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Quý IV |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
18. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển, đưa ngành du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. |
Sở Văn hóa TT&DL |
Quý I |
|
19. |
Xây dựng danh mục ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng giao thông khối tỉnh và khối huyện đến năm 2020. |
Sở Giao thông- Vận tải |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
20. |
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
21. |
Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh. |
Liên minh HTX Tỉnh |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
22. |
Đề án kiện toàn, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Phú Yên đến năm 2020. |
Liên minh HTX Tỉnh |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
23. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả Khu Kinh tế Nam Phú Yên; tạo điều kiện thuận lợi để Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô hoàn thành và đưa vào hoạt động. |
BQL Khu kinh tế |
Quý I |
|
24. |
Quy hoạch Chi tiết Khu đô thị Nam TP Tuy Hòa. |
BQL Khu kinh tế |
Quý I |
|
25. |
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
BQL Khu kinh tế |
Quý II |
|
26. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên. |
BQL Khu Nông nghiệp ứng dụng CNC |
Quý I |
|
27. |
Quy hoạch chi tiết bờ biển Tuy Hòa. |
UBND Tp.Tuy Hòa |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
|
VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI |
|
|
|
28. |
Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016- 2020 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Quý II |
|
29. |
Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016- 2020 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Quý II |
|
30. |
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016- 2020 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Quý II |
|
31. |
Xây dựng cơ chế chính sách đặc biệt ưu đãi và khuyến khích thu hút đầu tư vào nghiên cứu khoa học công nghệ và các dự án khoa học công nghệ theo luật Khoa học Công nghệ mới ban hành. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Quý I |
Đề án chuyển tiếp từ năm 2015 |
|
VỀ CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, NỘI VỤ |
|
|
|
32. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng. |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
33. |
Phát hành sổ tay công tác cải cách hành chính |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
34. |
Thành lập BQL các DA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
35. |
Thành lập BQL các DA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
36. |
Thành lập BQL các DA đầu tư xây dựng các công trình giao thông. |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
37. |
Sửa đổi mức chi hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại Việt Nam theo Quyết định số 10/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nội vụ |
Quý I |
|
38. |
Quy chế phối hợp liên thông trong giải quyết trong giải quyết thủ tục hành chính của UBND cấp huyện, các xã. |
Sở Nội vụ |
Quý II |
|
39. |
Công bố Chỉ số CCHC năm 2015 của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
Quý II |
|
40. |
Công bố chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dạy học của các trường công lập trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
Quý III |
|
41. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Nội vụ |
Quý III |
|
42. |
Quy chế hoạt động và đánh giá người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có có vốn góp của nhà nước |
Sở Nội vụ |
Quý IV |
|
43. |
Quy chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Quý IV |
|
44. |
Kế hoạch của UBND tỉnh về xây dựng tỉnh Phú Yên thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới giai đoạn 2016-2020. |
BCH Quân sự tỉnh |
Quý I |
|
45. |
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện đề án bảo đảm quốc phòng trên địa bàn tỉnh năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 |
BCH Quân sự tỉnh |
Quý I |
|
|
XÂY DỰNG DỰ THẢO CÁC NGHỊ QUYẾT TRÌNH HĐND TỈNH NĂM 2016 |
|
|
|
|
ĐỐI VỚI KỲ HỌP GIỮA NĂM 2016 |
|
|
|
46. |
Dự thảo Nghị quyết về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng- an ninh năm 2016. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 5 |
|
47. |
Dự thảo Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 5 |
|
48. |
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thủy sản của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 5 |
Bổ sung |
49. |
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 5 |
Bổ sung |
50. |
Dự thảo Nghị quyết về thành lập Quỹ phát triển quỹ đất |
Sở Tài nguyên - Môi trường |
Tháng 5 |
|
51. |
Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Tháng 5 |
|
52. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt Đề án bê tông hóa hẻm phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh. |
Sở Xây dựng |
Tháng 5 |
|
53. |
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Sơn Long, huyện Sơn Hòa. |
Sở Xây dựng |
Tháng 5 |
Bổ sung |
54. |
Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng). |
Sở Công thương |
Tháng 5 |
|
55. |
Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Công thương |
Tháng 5 |
Bổ sung |
56. |
Dự thảo Nghị quyết về ban hành quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Phú Yên. |
Sở Công thương |
Tháng 5 |
|
57. |
Dự thảo Nghị quyết về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định: Đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác sử dụng nước mặt, xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Tháng 3 |
|
58. |
Dự thảo Nghị quyết về quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài chính |
Tháng 4 |
|
59. |
Dự thảo Nghị quyết về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 5 |
Bổ sung |
60. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt Chương trình mục tiêu việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020. |
Sở Lao động TBXH |
Tháng 4 |
|
61. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020. |
Sở Lao động TBXH |
Tháng 4 |
|
62. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt Đề án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020. |
Sở Lao động TBXH |
Tháng 4 |
|
63. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt Đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 tỉnh Phú Yên. |
Sở Thông tin - Truyền thông |
Tháng 5 |
|
64. |
Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 5 |
Bổ sung |
65. |
Điều chỉnh Quy hoạch Bưu chính - Viễn thông tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tháng 5 |
Bổ sung |
66. |
Dự thảo Nghị quyết về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 (thay thế cho Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND tỉnh) |
BCH Quân sự tỉnh |
Tháng 5 |
Bổ sung |
67. |
Điều chỉnh quy hoạch ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 5 |
Bổ sung |
|
ĐỐI VỚI KỲ HỌP CUỐI NĂM 2016 |
|
|
|
68. |
Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 11 |
|
69. |
Dự thảo Nghị quyết về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2017 đến năm 2020 |
Sở Tài chính |
Tháng 11 |
|
70. |
Dự thảo Nghị quyết về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 |
Sở Tài chính |
Tháng 8 |
|
71. |
Dự thảo Nghị quyết về dự toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017. |
Sở Tài chính |
Tháng 8 |
|
72. |
Dự thảo Nghị quyết về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Phú Yên năm 2015. |
Sở Tài chính |
Tháng 11 |
|
73. |
Dự thảo Nghị quyết về quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2035. |
Sở Công thương |
Tháng 10 |
|
74. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Công thương |
Tháng 10 |
|
75. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt số lượng, vị trí việc làm và biên chế theo cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Phú Yên năm 2016. |
Sở Nội vụ |
Tháng 11 |
|
76. |
Dự thảo Nghị quyết về phê duyệt số lượng, vị trí việc làm và số lượng người làm việc theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên năm 2016. |
Sở Nội vụ |
Tháng 11 |
|
77. |
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết thủy lợi tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Tháng 10 |
Bổ sung |