Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 16/CT-UBND
Ngày ban hành 24/06/2016
Ngày có hiệu lực 24/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 24 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn không ít khó khăn, thách thức lớn, đặc biệt là tình hình hải sản chết bất thường ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU

1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.

2. Đánh giá sát đúng tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích, đánh giá rõ việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh,... trong đó làm rõ các kết quả, các tồn tại, hạn chếphân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Đối với ảnh hưởng của hải sản chết bất thường, các sở, ngành và địa phương liên quan tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thể; phân tích rõ những tác động trước mắt, cũng như lâu dài đối với sản xuất, đời sống của nhân dân; đề xuất những giải pháp cụ thể.

3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát vào các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thihiệu quả sử dụng các nguồn lực.

4. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng Kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

2.1. Trong điều kiện khó khăn hiện nay, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) cao hơn ước thực hiện năm 2016. Các địa phương căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2016, dự báo tình hình và điều kiện thực tế ở địa phương để xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.

Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các giải pháp nhằm khắc phục hậu quả, phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân sau khi Chính phủ công bố nguyên nhân chính thức về hải sản chết. Tiếp tục đẩy nhanh triển khai thực hiện hỗ trợ ngư dân, doanh nghiệp khắc phục hậu quả của việc hải sản chết theo chính sách của Trung ương và tỉnh; chủ động rà soát các khoản nợ vay bị thiệt hại, kịp thời thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, xem xét miễn, giảm lãi vay, cho vay mới giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định đời sống theo Quyết định 772/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ. Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp thu hút khách du lịch, khôi phục thương hiệu du lịch Quảng Bình.

2.2. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô lớn, tăng tổng đàn một cách hiệu quả, bền vững.

Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp. Tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp công nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là về tín dụng, thị trường tiêu thụ.

Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, đặc biệt là du lịch. Tiếp tục triển khai các giải pháp để thu hút khách, kéo dài thời gian lưu trú của khách, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: Du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch sinh thái, trải nghiệm, mạo hiểm… để du khách có nhiều lựa chọn, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tăng cường công tác kêu gọi đầu tư, các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch của tỉnh. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có lợi thế của tỉnh, giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, phát huy mọi tiềm năng từ biển.

2.3. Tập trung thực hiện các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn để ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước trong các hồ chứa. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị lớn.

2.4. Tổ chức thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) lên mức khá của toàn quốc (thứ 20 - 30/63 tỉnh, thành phố).

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp theo quy định của ngân hàng nhà nước. Tập trung xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống, thúc đẩy tín dụng cho nền kinh tế.

2.5. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo.

2.6. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

2.7. Chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2.8. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa truyền thống. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất người dân.

2.9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Duy trì chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); cải thiện chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

2.10. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.

[...]