Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 21/CT-TTg
Ngày ban hành 02/06/2016
Ngày có hiệu lực 02/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với sự phát triển, đặc biệt là xung đột khu vực và sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới; trong nước, tình hình hạn hán, thiên tai, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn,... diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp; kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập và những yếu kém về trình độ lao động so với thế giới và khu vực đã và đang là những thách thức không nhỏ đối với nước ta.

Thủ tướng Chính phủ chthị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác Trung ương, các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành trung ương và địa phương) tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bao gồm: Các Mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích đánh giá rõ những kết quả ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; việc thực hiện các Mục tiêu tăng trưng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực hiện các đột phá lớn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh,... Đối với tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn, các bộ, ngành trung ương và địa phương tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thđối với sản xut và đời sng nhân dân, bám sát tình hình đdự báo và có những giải pháp phục hồi sản xuất, n định đời sống nhân dân.

2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ các Mục tiêu, nhiệm vụ phát trin kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Quốc hội thông qua, các Điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các bộ, ngành trung ương và địa phương xác định Mục tiêu, nhiệm vụ và các chtiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Bảo đảm ổn đnh kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chvà công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quc tế.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ, phấn đấu giảm lãi suất, góp phn giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án chống đô la hóa trong nền kinh tế, hạn chế tín dụng ngoại tệ đi đôi với xây dựng thị trường mua bán ngoại tệ phù hợp; tiếp tục ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, an toàn nợ công. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế.

2. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2017 Khoảng 6,8%. Các địa phương căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2016 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố, đồng thời căn cứ vào Điều kiện thực tế ở địa phương ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định ch tiêu GRDP năm 2017 cho phù hợp.

3. Tập trung thực hiện quyết liệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lưng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 theo đúng Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung vào 3 trọng tâm là tái cơ cu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cu hệ thống tài chính - ngân hàng, trọng tâm là các tchức tín dụng; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn, tng công ty nhà nước. Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: Du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,... Tổ chức tốt thị trường trong nước và thương mại biên giới. Thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, phát huy mọi tiềm năng từ biển.

4. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và cam kết hội nhập quốc tế sâu rộng. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và Điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tng đô thị lớn, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền; phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,... Đầu tư phát trin cơ sở vật cht các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin và truyền thông,... và các phúc lợi xã hội khác.

5. Tập trung thực hiện các giải pháp tổng thể, toàn diện, có căn cứ khoa học và thực tiễn để ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng Điểm kế hoạch hành động thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu được thông qua tại Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP21); các chương trình Mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, bảo đảm nguồn nước cho sinh hoạt, tưới tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, các dự án chống xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long. Khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển. Bảo vệ, phát triển và sdụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp.

Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả ngun nước trong các hchứa. Chn chnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sn xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, cht thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị lớn.

6. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 và Nghquyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ, với Mục tiêu là tạo ra Điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo Điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhvà vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

7. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Rà soát, hoàn thiện pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tiếp tục đẩy mạnh vận động các nước công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam trước ngày 31 tháng 12 năm 2018; chủ động, tích cực vận dụng Cơ chế giải quyết tranh chp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTA) để bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong nước. Chú trọng nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, trong đó tập trung phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức vhội nhập quc tế trong hệ thống chính trị, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.

8. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao trong nước, kết hợp với thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.

9. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thtrường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

10. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không đcác dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chthị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

11. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người Việt Nam.

[...]