Phụ lục này bị thay thế bởi Điều 1 Nghị định 62/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Điều 1. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I LỊCH PHỔ BIẾN MỘT SỐ THÔNG TIN THỐNG KÊ QUAN TRỌNG CỦA CƠ QUAN THỐNG KÊ TRUNG ƯƠNG
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Xem nội dung VBPHỤ LỤC LỊCH PHỔ BIẾN MỘT SỐ THÔNG TIN THỐNG KÊ QUAN TRỌNG CỦA CƠ QUAN THỐNG KÊ TRUNG ƯƠNG
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục này bị thay thế bởi Điều 1 Nghị định 62/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Việc ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định tại Khoản này do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 130/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 4. Phân cấp trong lĩnh vực thống kê
1. Việc ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 5. Trách nhiệm của cơ quan thống kê trung ương trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước
...
4. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
Việc ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định tại Khoản này do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 130/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2020/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Quy trình kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra
...
Điều 5. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA
Mục 1. XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TRA
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng ...
...
Điều 7. Quy định về kiểm tra đột xuất việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
...
Mục 2. TIẾN HÀNH KIỂM TRA
Điều 8. Xây dựng, phê duyệt quyết định tiến hành kiểm tra
...
Điều 9. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra
...
Điều 10. Thời hạn kiểm tra
...
Điều 11. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo
...
Điều 12. Thông báo quyết định tiến hành kiểm tra, kế hoạch tiến hành kiểm tra
...
Điều 13. Phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra
...
Điều 14. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
...
Điều 15. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
...
Điều 16. Áp dụng các biện pháp xử lý trong kiểm tra
...
Mục 3. KẾT THÚC KIỂM TRA
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo và thời hạn báo cáo
...
Điều 18. Nội dung báo cáo, nơi nhận báo cáo
...
Điều 19. Trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra
...
Điều 20. Thông báo kết quả kiểm tra
...
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo kết quả kiểm tra
...
Điều 22. Báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra 6 tháng và hàng năm
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
..
Mẫu số 01 ĐĂNG KÝ/ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiến hành kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước tại ...
...
Mẫu số 03 KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH KIỂM TRA
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH Về việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
...
Mẫu số 06 BÁO CÁO Kết quả kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước tại/đối với ...
...
Mẫu số 07 THÔNG BÁO Kết quả kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước tại/đối với . ...
...
Mẫu số 08 QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời hạn kiểm tra ....................................... (4)
...
Mẫu số 09 BIÊN BẢN Giao nhận thông tin, tài liệu
Xem nội dung VBĐiều 12. Kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
...
9. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi Tiết quy trình thực hiện kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2020/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chủ yếu của đất nước; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, chương trình điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Bộ trưởng ký ban hành; tổng hợp thông tin các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trình cấp có thẩm quyền công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ theo phân công tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ căn cứ vào chỉ tiêu thống kê về khoa học và công nghệ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê thu thập được về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn, cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công chịu trách nhiệm thu thập thông tin thống kê khoa học và công nghệ.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, các cá nhân có liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển ngành Thông tin và Truyền thông; công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Thông tin và Truyền thông; phục vụ báo cáo thống kê cấp quốc gia, báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành; cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Bưu chính: Chi tiết tại Phụ lục I.
b) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục II.
c) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông: Chi tiết tại Phụ lục III.
d) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực An toàn thông tin mạng: Chi tiết tại Phụ lục IV.
đ) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin, Chuyển đổi số: Chi tiết tại Phụ lục V.
e) Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê lĩnh vực Báo chí, truyền thông: Chi tiết tại Phụ lục VI.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông trình Bộ trưởng ban hành, hướng dẫn thực hiện; Làm đầu mối, tổ chức điều phối, phối hợp, để các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ (Vụ, Cục, Đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông) chủ trì thu thập thông tin, khai thác số liệu do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chia sẻ để báo cáo số liệu các chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Thông tư này.
b) Văn phòng Bộ khai thác các thông tin thống kê, số liệu báo cáo ngành Thông tin và Truyền thông, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện thu thập và cung cấp thông tin, số liệu theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
c) Các đơn vị chuyên môn liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, dữ liệu thống kê, các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông để khai thác, sử dụng và cung cấp số liệu cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin, số liệu thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ, đơn vị chức năng quản lý chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo đầy đủ, trung thực, đúng thời gian các chỉ tiêu theo quy định.
Điều 5. Kinh phí triển khai
Kinh phí đầu tư, thực hiện triển khai Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, thay thế Thông tư số 15/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử đến
[email protected] để kịp thời xem xét, hướng dẫn, giải quyết.
...
BẢNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CÁC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BƯU CHÍNH (*)
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC VIỄN THÔNG (GỒM HOẠT ĐỘNG VIỄN THÔNG, INTERNET, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN) (*)
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (*)
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG (*)
...
PHỤ LỤC V DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ (*)
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LĨNH VỰC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều 2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
*Cụm từ "Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 4 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khái niệm, mục đích và đối tượng áp dụng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT) là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành GTVT, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT, các Sở GTVT, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Phạm vi thống kê và yêu cầu của thông tin thống kê
Số liệu thống kê trong hệ thống biểu mẫu báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị về chuyên ngành, lĩnh vực được giao. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực nào chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc và thông tin thống kê của các đơn vị thuộc quyền quản lý theo phân cấp và theo địa bàn.
Thông tin thống kê phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, đúng thời gian và được thể hiện trong các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định.
3. Đơn vị báo cáo và nhận báo cáo
Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của các biểu mẫu thống kê.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm b khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm c khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại điểm e khoản 4 phần I bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
5. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ... và phần chữ là các chữ in viết tắt biểu thị kỳ báo cáo của biểu mẫu (N – năm, QN- Quý và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
7. Thời hạn nhận báo cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê.
8. Danh mục đơn vị hành chính
Danh mục đơn vị hành chính Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê được gửi bằng 02 hình thức: bằng văn bản và cập nhật số liệu trên phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản phải có tên của người lập báo cáo và chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xem chi tiết tại văn bản)
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động dự trữ quốc gia liên quan đến quá trình hình thành, quản lý và sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia; đồng thời là cơ sở để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được quy định tại PHỤ LỤC II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì kiểm tra, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia và có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp báo cáo, sử dụng và cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê được quy định trong danh mục chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia theo quy định;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia.
c) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Dự trữ quốc gia trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành dự trữ quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2. Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia có trách nhiệm phối hợp, thu thập, lập báo cáo và cung cấp thông tin theo chỉ tiêu thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra công tác thống kê định kỳ, đột xuất.
3. Thủ trưởng các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm bảo mật thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan thống kê ASEAN.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục I đính kèm;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ASEAN theo phụ lục II đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng chế độ báo cáo thống kê; quy chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành; lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN thông qua chế độ báo cáo thống kê của các Bộ, ngành, các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính.
b) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp theo yêu cầu của ASEAN; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về ASEAN; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về ASEAN.
2. Căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn và cung cấp theo yêu cầu của ASEAN.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ASEAN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế.
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành y tế phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục trưởng, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế căn cứ vào danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp và công bố.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành Y tế.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các Thông tư và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành y tế;
b) Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế;
c) Điều 3 Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét, giải quyết./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN NGÀNH Y TẾ
...
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CƠ BẢN THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực y tế về thuốc (bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro), nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu) và mỹ phẩm.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Y tế xây dựng chế độ báo cáo thống kê lĩnh vực dược - mỹ phẩm phục vụ thu thập các chỉ tiêu thống kê trong danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm thống nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo và gửi cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, công bố danh mục chỉ tiêu thống kê.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Công bố danh mục chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm trên cơ sở báo cáo do Cục Quản lý Dược thu thập, tổng hợp.
b) Thu thập, tổng hợp số liệu của chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kế dược - mỹ phẩm gửi cho Cục Quản lý Dược tổng hợp.
3. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DƯỢC - MỸ PHẨM
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thống kê ngành lâm nghiệp. Kỳ công bố của các chỉ tiêu thống kê về lâm nghiệp; cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu chính thức đối với Chỉ tiêu thống kê Diện tích rừng trồng mới tập trung và Chỉ tiêu thống kê Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến công tác thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước; được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Bộ trưởng xem xét ban hành;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Tham mưu, trình Bộ bố trí ngân sách để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện theo định mức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học và Thống kê
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điều tra thống kê, khai thác dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Đầu mối tiếp nhận, kiểm tra thông tin thống kê; hướng dẫn, đôn đốc việc thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu được phân công thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được giao quản lý; báo cáo cơ quan quản lý có liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí nguồn lực; phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan khác
a) Cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thu thập, tổng hợp, cung cấp thông tin thống kê về các chỉ tiêu thống kê được phân công thực hiện;
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2021.
2. Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
3. Các cơ quan đơn vị khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao, du lịch là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành văn hóa, thể thao, du lịch; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch của các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Thực hiện công bố thông tin thống kê theo quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Chủ trì xây dựng, quản lý hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tình hình thực tế, quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định.
Đối với các chỉ tiêu thống kê cần tổ chức điều tra để thu thập số liệu, các cơ quan, đơn vị được giao phụ trách có trách nhiệm xây dựng chương trình điều tra thống kê, lấy ý kiến của Vụ Kế hoạch, Tài chính trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Chương trình điều tra thống kê phải đảm bảo các nội dung và quy trình thẩm định về điều tra thống kê được quy định tại Luật Thống kê.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin đế thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
...
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, sản xuất và sử dụng thông tin thống kê kinh tế số.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ SỐ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
....
Điều 3. Nội dung Chế độ báo cáo thống kê
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
....
PHỤ LỤC 1 HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 GIẢI THÍCH CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO
I. BIỂU 01/SCT-BCT: BÁO CÁO CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
...
II. BIỂU 02/SCT-BCT: BÁO CÁO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
...
III. BIỂU 03/SCT-BCT. TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
...
IV. BIỂU 04/SCT-BCT. BÁO CÁO TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) VÀ BIỂU 05/SCT-BCT. BÁO CÁO TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
...
V. BIỂU 06/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA VÀ BIỂU 07/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
...
VI. BIỂU 08/SCT-BCT. BÁO CÁO KẾT QUẢ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
...
VII. BIỂU 09/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
...
VIII. BIỂU 10/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHỢ
...
IX. BIỂU 11/SCT-BCT. BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
...
X. BIỂU 12/SCT-BCT. BÁO CÁO SỐ THƯƠNG NHÂN CÓ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
...
XI. BIỂU 13/SCT-BCT. TỶ LỆ CỤM CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 3. Nội dung xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
...
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 5. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thống kê Trung ương.
2. Cơ quan thống kê địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Hệ thống thống kê tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành Thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiêu vào chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê và phối hợp với các đơn vị liên quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê ngành Thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiêu phân công cho Tổng cục Thống kê chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
PHỤ LỤC II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Phần I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
Phần II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính):
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 49 Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
01. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
02. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC
...
03. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NỢ CÔNG
...
04. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DỰ TRỮ QUỐC GIA
...
05. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỨNG KHOÁN
...
06. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ TRÁI PHIẾU
...
07. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH DOANH BẢO HIỂM
...
08. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
...
09. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUẢN LÝ GIÁ
...
10. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI SẢN CÔNG
...
11. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ THUẾ NỘI ĐỊA
...
12. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
...
13. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
...
14. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
...
15. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
...
16. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ XỔ SỐ, ĐẶT CƯỢC, CASINO, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
...
17. NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường (http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các sở giáo dục và đào tạo; các phòng giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển của ngành giáo dục; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê giáo dục theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2024.
2. Thông tư số 19/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non, trường dự bị đại học; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo; người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cơ sở có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng sư phạm, trường có đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường dự bị đại học và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
1. GIÁO DỤC MẦM NON
...
2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
3. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
...
4. GIÁO DỤC KHÁC
...
5. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
6. TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
...
I. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
...
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực Lao động – Việc làm
...
02. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
...
03. Lĩnh vực người có công
...
04. Bảo trợ xã hội - Giảm nghèo
....
05. Lĩnh vực Phòng chống tệ nạn xã hội
...
06. Lĩnh vực Trẻ em
...
07. Lĩnh vực Bình đẳng giới
...
08. Thanh tra và các lĩnh vực khác
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành Nội vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; văn thư-lưu trữ; lao động-việc làm; người có công với cách mạng; bình đẳng giới.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm:
a) Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b) Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
- Hướng dẫn các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong hệ thống chỉ tiêu ngành Nội vụ phục vụ công tác thống kê nhà nước.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin, Bộ Nội vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống thông tin chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ vận hành ổn định.
c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác Nội vụ trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2022/TT-BNV ngày 16/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ và bãi bỏ hệ thống chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu thống kê tại phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Phụ lục 1: Chỉ tiêu thống kê: Lao động - Việc làm, mã số 01; Người có công, mã số 03; Bình đẳng giới, mã số 07.
b) Phụ lục 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê: Lĩnh vực Lao động - Việc làm; Lĩnh vực Người có công và Lĩnh vực Bình đẳng giới
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật, gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo hoặc Sở Nội vụ trong trường hợp địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo là tập hợp các chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đáng giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo với các nội dung sau:
a) Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
d) Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
đ) Tham mưu, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư.
2. Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo, cơ quan công tác dân tộc và tôn giáo cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 05/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc hết hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp và nội dung các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thống kê ngành Tư pháp.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước khác; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Tư pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: mã số, nhóm, tên chỉ tiêu.
4. Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Mỗi chỉ tiêu gồm: khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố, phổ biến.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trường Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2025.
Riêng quy định về phân tổ “xã, phường, đặc khu” thuộc chi tiêu mã số 0404 (Số xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) và phân tổ “đối tượng theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên” thuộc chỉ tiêu mã số 1301 (Số lượt người đã được trợ giúp pháp lý) tại Phụ lục II có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Hệ thống chi tiêu thống kê ngành Tư pháp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức thống kê của Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng, khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 04 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
...
PHỤ LỤC 02 QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp.
5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm:
a) Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo);
b) Nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc các chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê để trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố; tổ chức phổ biến thông tin thống kê; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê và cung cấp số liệu cho Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn cung cấp cho các Cục, Vụ quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC I: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
...
PHỤ LỤC II: NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, gồm danh mục chỉ tiêu thống kê và nội dung các chỉ tiêu thống kê thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê Ngành Tư pháp.
Điều 2. Mục đích của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, nhằm thu thập thông tin hình thành hệ thống thông tin thống kê Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước cấp trên; phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển Ngành Tư pháp và góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về Ngành Tư pháp của các tổ chức, cá nhân.
2. Các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp làm cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm: số thứ tự, mã số, tên gọi chỉ tiêu.
2. Nội dung các chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được quy định cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này, bao gồm các chỉ tiêu được phân chia theo nhóm lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Mỗi chỉ tiêu gồm: tên, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, nguồn số liệu và những nội dung khác theo quy định của Luật thống kê.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
a) Cục Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức xây dựng chế độ báo cáo thống kê Ngành Tư pháp trình Bộ trưởng ký ban hành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành trình Bộ trưởng công bố; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp, cung cấp cho Cục Kế hoạch Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng công bố.
2. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê về công tác tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Đối với 10 chỉ tiêu có mã số từ 1501 đến 1510 thuộc lĩnh vực bồi thường nhà nước nêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 01.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục 02.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Thông tin và Truyền thông; là cơ sở để xây dựng chế độ báo cáo thống kê của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông bao gồm các nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn thông, Internet; Tần số vô tuyến điện; Sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; Ứng dụng công nghệ thông tin; An toàn thông tin; Xuất bản, in và phát hành; Báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Thông tin đối ngoại và Thông tin cơ sở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổng hợp và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông đảm bảo phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xây dựng khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp phổ biến, công bố theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
...
PHỤ LỤC 02 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục, bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 9 năm 2017
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
...
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH GIÁO DỤC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
Điều 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương là tập hợp các chỉ tiêu thống kê, là công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin thống kê ngành Công Thương, đồng thời, là căn cứ để xây dựng Chế độ báo cáo thống kê ngành Công Thương.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương bao gồm: Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công nghiệp; Nhóm chỉ tiêu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thương mại; Nhóm chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ và đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
3. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp.
2. Trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố thông tin các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
a) Vụ Kế hoạch có trách nhiệm tiếp nhận số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương từ các đơn vị có liên quan; tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương và cung cấp số liệu các chỉ tiêu thống kê cho Vụ Kế hoạch để phối hợp phổ biến, công bố.
3. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trong ngành Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương khi có yêu cầu.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Tài chính và các đặc điểm cơ bản của đối tượng quản lý của ngành Tài chính nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của ngành Tài chính và các cơ quan Nhà nước; công tác đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính; đáp ứng nhu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin thống kê tài chính theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn Luật Thống kê.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp thông tin thống kê được quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
b) Thực hiện phổ biến thông tin thống kê tài chính theo đúng quy định tại Điều 48 của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và các quy định về chế độ bảo mật thông tin của ngành Tài chính;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin từ hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế;
đ) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính.
2. Các đơn vị liên quan theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức triển khai thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thu thập, tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, Ban, ngành địa phương cung cấp thông tin để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, tổng hợp, lưu trữ, khai thác thông tin đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; đảm bảo tính kết nối, liên thông, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu với Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính, các hệ thống thông tin tác nghiệp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của đơn vị.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI CHÍNH
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
...
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
...
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
...
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
03. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
...
04. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
...
05. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
...
06. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
...
07. TÔN GIÁO
...
08. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người dân tộc thiểu số
...
2. Lao động, việc làm của người dân tộc thiểu số
...
3. Thu nhập và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
...
4. Đói nghèo và an sinh xã hội
...
5. An toàn xã hội và an ninh trật tự
...
6. Văn hóa, xã hội người dân tộc thiểu số
...
7. Tiếp cận giáo dục của người dân tộc thiểu số
...
8. Tiếp cận y tế của người dân tộc thiểu số
...
9. Tiếp cận cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
...
10. Cán bộ, đảng viên người dân tộc thiểu số
...
11. Tôn giáo người dân tộc thiểu số
...
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
...
13. Tài chính cho công tác dân tộc
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2018/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2022/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Dự trữ quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/09/2018
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2019
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2019/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê dược - mỹ phẩm được hướng dẫn bởi Thông tư 6/2020/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2020/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 11/02/2021
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/03/2022
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2022
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/02/2023
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/03/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 30/01/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 03/05/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/06/2024
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/08/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/11/2025
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/04/2018 (VB hết hiệu lực: 21/06/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/07/2017 (VB hết hiệu lực: 30/01/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2017/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2018/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/09/2018 (VB hết hiệu lực: 01/03/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Ngành Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2017/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/02/2018 (VB hết hiệu lực: 01/11/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2017/TT-BTTTT hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/09/2017 (VB hết hiệu lực: 03/05/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2016/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017 (VB hết hiệu lực: 04/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2019 (VB hết hiệu lực: 01/04/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/03/2018 (VB hết hiệu lực: 30/01/2024)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2019/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 01/03/2020 (VB hết hiệu lực: 15/02/2023)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ, gồm danh mục chỉ tiêu và nội dung chỉ tiêu thống kê được hướng dẫn bởi Thông tư 9/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 30/01/2023 (VB hết hiệu lực: 19/08/2025)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2022/TT-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4698/BNV-CCVC ngày 22/8/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.
...
Chương II CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 5. Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược về lĩnh vực thống kê hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và những hoạt động thống kê quan trọng có ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, chính sách, chế độ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án về lĩnh vực thống kê của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; đề xuất lựa chọn các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện của Thống kê Việt Nam.
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thống kê.
e) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê; biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành Thống kê.
g) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê đối với công chức trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thống kê, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; nắm vững chiến lược phát triển ngành Thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác.
c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo thống kê, hệ thống hóa các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
đ) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thống kê của bộ, ngành và địa phương.
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê.
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch thống kê viên cao cấp
a) Đang giữ ngạch thống kê viên chính và có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thống kê viên chính (mã số 23.262)
1. Chức trách
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định về thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
b) Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách.
c) Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
đ) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thống kê hoặc địa phương công tác.
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
d) Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu.
đ) Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. Phối hợp hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
g) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
h) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên chính
a) Đang giữ ngạch thống kê viên và có thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; hoặc đã tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đảng cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Thống kê viên (mã số 23.263)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống kê thuộc nhiệm vụ được giao.
b) Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác thống kê.
c) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên ngành và lĩnh vực được giao.
d) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê, các quy trình nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về thống kê trong phạm vi được phân công. Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê.
c) Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
đ) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên
Đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch thống kê viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp
Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 9. Nhân viên thống kê (mã số 23.265)
1. Chức trách
Nhân viên thống kê là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê, có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Xem nội dung VBĐiều 13. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước
...
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4698/BNV-CCVC ngày 22/8/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.
...
Chương II CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 5. Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược về lĩnh vực thống kê hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và những hoạt động thống kê quan trọng có ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, chính sách, chế độ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án về lĩnh vực thống kê của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; đề xuất lựa chọn các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện của Thống kê Việt Nam.
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thống kê.
e) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê; biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành Thống kê.
g) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê đối với công chức trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thống kê, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; nắm vững chiến lược phát triển ngành Thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác.
c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo thống kê, hệ thống hóa các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
đ) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thống kê của bộ, ngành và địa phương.
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê.
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch thống kê viên cao cấp
a) Đang giữ ngạch thống kê viên chính và có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thống kê viên chính (mã số 23.262)
1. Chức trách
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định về thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
b) Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách.
c) Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
đ) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thống kê hoặc địa phương công tác.
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
d) Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu.
đ) Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. Phối hợp hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
g) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
h) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên chính
a) Đang giữ ngạch thống kê viên và có thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; hoặc đã tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đảng cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Thống kê viên (mã số 23.263)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống kê thuộc nhiệm vụ được giao.
b) Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác thống kê.
c) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên ngành và lĩnh vực được giao.
d) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê, các quy trình nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về thống kê trong phạm vi được phân công. Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê.
c) Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
đ) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên
Đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch thống kê viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp
Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 9. Nhân viên thống kê (mã số 23.265)
1. Chức trách
Nhân viên thống kê là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê, có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Xem nội dung VBĐiều 13. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước
...
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4698/BNV-CCVC ngày 22/8/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.
...
Chương II CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 5. Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược về lĩnh vực thống kê hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và những hoạt động thống kê quan trọng có ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, chính sách, chế độ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án về lĩnh vực thống kê của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; đề xuất lựa chọn các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện của Thống kê Việt Nam.
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thống kê.
e) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê; biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành Thống kê.
g) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê đối với công chức trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thống kê, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; nắm vững chiến lược phát triển ngành Thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác.
c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo thống kê, hệ thống hóa các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
đ) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thống kê của bộ, ngành và địa phương.
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê.
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch thống kê viên cao cấp
a) Đang giữ ngạch thống kê viên chính và có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thống kê viên chính (mã số 23.262)
1. Chức trách
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định về thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
b) Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách.
c) Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
đ) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thống kê hoặc địa phương công tác.
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
d) Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu.
đ) Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. Phối hợp hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
g) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
h) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên chính
a) Đang giữ ngạch thống kê viên và có thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; hoặc đã tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đảng cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Thống kê viên (mã số 23.263)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống kê thuộc nhiệm vụ được giao.
b) Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác thống kê.
c) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên ngành và lĩnh vực được giao.
d) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê, các quy trình nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về thống kê trong phạm vi được phân công. Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê.
c) Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
đ) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên
Đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch thống kê viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp
Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 9. Nhân viên thống kê (mã số 23.265)
1. Chức trách
Nhân viên thống kê là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê, có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Xem nội dung VBĐiều 13. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước
...
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4698/BNV-CCVC ngày 22/8/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.
...
Chương II CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 5. Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược về lĩnh vực thống kê hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và những hoạt động thống kê quan trọng có ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, chính sách, chế độ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án về lĩnh vực thống kê của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; đề xuất lựa chọn các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện của Thống kê Việt Nam.
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thống kê.
e) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê; biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành Thống kê.
g) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê đối với công chức trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thống kê, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; nắm vững chiến lược phát triển ngành Thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác.
c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo thống kê, hệ thống hóa các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
đ) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thống kê của bộ, ngành và địa phương.
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê.
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch thống kê viên cao cấp
a) Đang giữ ngạch thống kê viên chính và có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thống kê viên chính (mã số 23.262)
1. Chức trách
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định về thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
b) Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách.
c) Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
đ) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thống kê hoặc địa phương công tác.
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
d) Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu.
đ) Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. Phối hợp hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
g) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
h) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên chính
a) Đang giữ ngạch thống kê viên và có thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; hoặc đã tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đảng cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Thống kê viên (mã số 23.263)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống kê thuộc nhiệm vụ được giao.
b) Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác thống kê.
c) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên ngành và lĩnh vực được giao.
d) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê, các quy trình nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về thống kê trong phạm vi được phân công. Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê.
c) Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
đ) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên
Đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch thống kê viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp
Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 9. Nhân viên thống kê (mã số 23.265)
1. Chức trách
Nhân viên thống kê là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê, có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Xem nội dung VBĐiều 13. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước
...
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4698/BNV-CCVC ngày 22/8/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.
...
Chương II CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 5. Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược về lĩnh vực thống kê hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và những hoạt động thống kê quan trọng có ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, chính sách, chế độ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án về lĩnh vực thống kê của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; đề xuất lựa chọn các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện của Thống kê Việt Nam.
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thống kê.
e) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê; biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành Thống kê.
g) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê đối với công chức trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thống kê, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; nắm vững chiến lược phát triển ngành Thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác.
c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo thống kê, hệ thống hóa các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
đ) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thống kê của bộ, ngành và địa phương.
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê.
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch thống kê viên cao cấp
a) Đang giữ ngạch thống kê viên chính và có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thống kê viên chính (mã số 23.262)
1. Chức trách
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định về thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
b) Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách.
c) Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
đ) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thống kê hoặc địa phương công tác.
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
d) Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu.
đ) Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. Phối hợp hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
g) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
h) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên chính
a) Đang giữ ngạch thống kê viên và có thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; hoặc đã tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đảng cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Thống kê viên (mã số 23.263)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống kê thuộc nhiệm vụ được giao.
b) Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác thống kê.
c) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên ngành và lĩnh vực được giao.
d) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê, các quy trình nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về thống kê trong phạm vi được phân công. Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê.
c) Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
đ) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên
Đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch thống kê viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp
Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 9. Nhân viên thống kê (mã số 23.265)
1. Chức trách
Nhân viên thống kê là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê, có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Xem nội dung VBĐiều 13. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước
...
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số 4698/BNV-CCVC ngày 22/8/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.
...
Chương II CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THỐNG KÊ
Điều 5. Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261)
1. Chức trách
Thống kê viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chính sách, chiến lược về lĩnh vực thống kê hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật và những hoạt động thống kê quan trọng có ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, chính sách, chế độ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án về lĩnh vực thống kê của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực thống kê.
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; đề xuất lựa chọn các phương pháp thống kê tiên tiến của quốc tế phù hợp với điều kiện của Thống kê Việt Nam.
d) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức triển khai các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thống kê.
e) Chủ trì hoặc tham gia vào việc biên soạn và thẩm định các sản phẩm thông tin thống kê; biên soạn chương trình, giáo trình và giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê cho các đối tượng trong và ngoài ngành Thống kê.
g) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ công tác thống kê đối với công chức trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thống kê, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; nắm vững chiến lược phát triển ngành Thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác.
c) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan hữu quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo thống kê, hệ thống hóa các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
đ) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thống kê của bộ, ngành và địa phương.
e) Có khả năng độc lập nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê.
g) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch thống kê viên cao cấp
a) Đang giữ ngạch thống kê viên chính và có thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên chính hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Thống kê viên chính (mã số 23.262)
1. Chức trách
Thống kê viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định về thống kê, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thống kê thuộc ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
b) Tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những công việc khác liên quan đến phương pháp thống kê thuộc phạm vi phụ trách.
c) Chủ trì một hoặc một số khâu trong các hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công.
d) Tổ chức hoặc trực tiếp biên soạn các báo cáo thống kê định kỳ; báo cáo phân tích thống kê kinh tế - xã hội nhiều năm, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
đ) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành thống kê và các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước về thống kê hoặc địa phương công tác.
c) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý.
d) Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu.
đ) Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ thống kê. Phối hợp hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có năng lực tổ chức thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra công tác nghiệp vụ thống kê trong phạm vi được phân công;
g) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thống kê để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thống kê.
h) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực thống kê.
i) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên chính
a) Đang giữ ngạch thống kê viên và có thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
b) Trong thời gian giữ ngạch thống kê viên hoặc tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên thuộc chuyên ngành thống kê hoặc các lĩnh vực khác có liên quan đến thống kê đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; hoặc đã tham gia xây dựng văn kiện Đại hội Đảng cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Thống kê viên (mã số 23.263)
1. Chức trách
Thống kê viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản về thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện các hoạt động thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê theo sự phân công và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và những vấn đề khác về phương pháp thống kê thuộc nhiệm vụ được giao.
b) Trực tiếp thu thập hoặc tổ chức thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác liên quan đến công tác thống kê.
c) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê; biên soạn báo cáo, niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác theo chuyên ngành và lĩnh vực được giao.
d) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực thống kê được phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thống kê, các quy trình nghiệp vụ thống kê.
b) Có khả năng độc lập, chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về thống kê trong phạm vi được phân công. Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê.
c) Có khả năng nắm bắt và áp dụng các phương pháp thống kê tiên tiến trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
đ) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê.
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thống kê theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên
Đang giữ ngạch thống kê viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch thống kê viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch thống kê viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 8. Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264)
1. Chức trách
Thống kê viên trung cấp là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một số công việc trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê theo chuẩn mực của phương pháp luận thống kê và quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin thống kê chuyên ngành được giao phù hợp với yêu cầu sử dụng.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc chuyên ngành hoặc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê và có kỹ năng thành thạo để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn công tác thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê, có khả năng nắm bắt và áp dụng phương pháp, công nghệ tiên tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên thống kê viên trung cấp
Đang giữ ngạch nhân viên thống kê và có thời gian giữ ngạch nhân viên thống kê hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch nhân viên thống kê tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Điều 9. Nhân viên thống kê (mã số 23.265)
1. Chức trách
Nhân viên thống kê là công chức chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể trong hoạt động thu thập, tổng hợp, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê do lãnh đạo giao trong phạm vi được phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập thông tin thống kê qua báo cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính và qua các hình thức khác.
b) Xử lý, tổng hợp thông tin thống kê theo phần việc được giao.
c) Phổ biến, lưu giữ và hệ thống hóa số liệu, thông tin thống kê thuộc phạm vi được phân công.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin thống kê thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp quy khác.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ thống kê, có khả năng độc lập, chủ động và kỹ năng để thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn về thống kê trong phạm vi được phân công.
b) Có phương pháp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia vào các hoạt động thống kê.
c) Có khả năng làm việc tập thể, phối hợp, giao tiếp ứng xử tốt với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác thống kê.
d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Xem nội dung VBĐiều 13. Tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước
...
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Điều 3. Hiệu lực thi hành
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
...
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
...
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
...
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
...
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
...
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
...
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
...
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
...
Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
...
Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
...
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hoá, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
...
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hoà bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
...
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
...
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
a) Bộ chỉ tiêu thống kê về Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Điều 3. Hiệu lực thi hành
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
...
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
...
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
...
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
...
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
...
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
...
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
...
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
...
Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
...
Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
...
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hoá, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
...
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hoà bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
...
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
...
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
a) Bộ chỉ tiêu thống kê về Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Điều 3. Hiệu lực thi hành
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
...
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
...
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
...
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
...
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
...
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
...
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
...
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
...
Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
...
Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
...
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hoá, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
...
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hoà bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
...
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
...
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
a) Bộ chỉ tiêu thống kê về Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Điều 3. Hiệu lực thi hành
PHỤ LỤC I DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
PHỤ LỤC II NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
...
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
...
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
...
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
...
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
...
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
...
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
...
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
...
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
...
Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
...
Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
...
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hoá, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
...
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hoà bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
...
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
Xem nội dung VBĐiều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
...
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
a) Bộ chỉ tiêu thống kê về Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/03/2025