BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 05
năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ,
Điều 1. Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội
vụ là tập hợp những chỉ tiêu thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ
công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình
hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển ngành Nội
vụ qua từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về ngành Nội vụ của các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin; là căn cứ để xây dựng chế độ báo
cáo thống kê ngành Nội vụ.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội
vụ bao gồm những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình về tổ chức hành chính, sự
nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức phi chính phủ; thi đua,
khen thưởng; tôn giáo và văn thư, lưu trữ nhà nước.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội
vụ bao gồm Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, căn cứ Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ xây dựng chế độ báo cáo thống
kê ngành Nội vụ, chương trình điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thống kê
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ để trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Thống kê;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
DANH MỤC
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT-BNV
ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
TT
|
MÃ
|
NHÓM,
TÊN CHỈ TIÊU
|
GHI
CHÚ
|
|
01
|
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
|
|
1
|
0101
|
Số đơn vị hành chính
|
|
2
|
0102
|
Số đại biểu hội đồng nhân dân
|
|
3
|
0103
|
Số lãnh đạo chính quyền
|
|
4
|
0104
|
Số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ có cán bộ chủ chốt là nữ
|
|
5
|
0105
|
Ủy ban nhân dân các cấp có cán bộ
chủ chốt là nữ
|
|
6
|
0106
|
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội có từ 30% cán bộ nữ trở lên có cán bộ chủ chốt là nữ
|
|
|
02
|
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
|
7
|
0201
|
Số lượng công chức từ cấp huyện trở
lên
|
|
8
|
0202
|
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
|
|
9
|
0203
|
Tiền lương bình quân một cán bộ,
công chức
|
|
10
|
0204
|
Số lượng viên chức
|
|
11
|
0205
|
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
được đánh giá, phân loại
|
|
12
|
0206
|
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
bị kỷ luật
|
|
13
|
0207
|
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức
được đào tạo, bồi dưỡng
|
|
|
03
|
BIÊN
CHẾ
|
|
14
|
0301
|
Số lượng biên chế được giao
|
|
15
|
0302
|
Tỷ lệ thực hiện biên chế
|
|
16
|
0303
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế
|
|
|
04
|
THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
|
|
17
|
0401
|
Số cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành nội vụ
|
|
18
|
0402
|
Số lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh về ngành nội vụ
|
|
19
|
0403
|
Số lượt tiếp công dân liên quan đến
ngành nội vụ
|
|
|
05
|
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NỘI
VỤ
|
|
20
|
0501
|
Số đoàn ra nước ngoài nghiên cứu,
khảo sát về lĩnh vực nội vụ
|
|
21
|
0502
|
Số đoàn của nước ngoài, tổ chức quốc
tế vào nghiên cứu, khảo sát, giới thiệu về lĩnh vực nội vụ tại Việt Nam
|
|
|
06
|
HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
|
|
22
|
0601
|
Số lượng hội, tổ chức phi chính phủ
|
|
23
|
0602
|
Số lượng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện
|
|
|
07
|
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
|
|
24
|
0701
|
Số phong trào thi đua
|
|
25
|
0702
|
Số lượng khen thưởng cấp nhà nước
|
|
26
|
0703
|
Số lượng khen thưởng cấp bộ, ban, ngành,
đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
27
|
0704
|
Số lượng tổ chức làm công tác thi
đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
|
28
|
0705
|
Số lượng công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
|
|
08
|
TÔN GIÁO
|
|
29
|
0801
|
Số tôn giáo, tổ chức tôn giáo đã được
công nhận và cấp đăng ký hoạt động
|
|
30
|
0802
|
Số chức sắc, chức việc, tín đồ, cơ
sở thờ tự tôn giáo
|
|
|
09
|
VĂN THƯ-LƯU TRỮ
|
|
31
|
0901
|
Số lượng văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
nghiệp vụ công tác văn thư
|
|
32
|
0902
|
Số tổ chức văn thư
|
|
33
|
0903
|
Số nhân sự làm công tác văn thư
|
|
34
|
0904
|
Số lượng văn bản
|
|
35
|
0905
|
Số lượng hồ sơ
|
|
36
|
0906
|
Số lượng văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
nghiệp vụ công tác lưu trữ
|
|
37
|
0907
|
Số tổ chức lưu trữ
|
|
38
|
0908
|
Số nhân sự làm công tác lưu trữ
|
|
39
|
0909
|
Số tài liệu lưu trữ
|
|
40
|
0910
|
Số tài liệu lưu trữ thu thập
|
|
41
|
0911
|
Số tài liệu lưu trữ đưa ra sử dụng
|
|
42
|
0912
|
Số tài liệu được sao chụp
|
|
43
|
0913
|
Diện tích kho lưu trữ
|
|
44
|
0914
|
Số trang thiết bị dùng cho lưu trữ
|
|
45
|
0915
|
Kinh phí cho hoạt động lưu trữ
|
|
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BNV
ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
01. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
0101. Số đơn vị hành chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
+ Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã);
+ Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Số đơn vị hành chính từng cấp (cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) là số đơn vị
hành chính hiện có đến thời điểm thống kê của từng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
và số đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong cả nước.
- Tổng số đơn vị hành chính các cấp
(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) là tổng số
đơn vị hành chính hiện có đến thời điểm thống kê của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong cả nước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính: cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã (Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có thể là cấp tỉnh hoặc cấp huyện
do Quốc hội quyết định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó);
- Nông thôn/đô thị/hải đảo/đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Loại đơn vị hành chính cấp tỉnh (Loại
đặc biệt, Loại I, Loại II và Loại III).
- Loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã (Loại I, Loại II và Loại III).
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ.
0102. Số đại biểu hội đồng
nhân dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Số đại biểu Hội đồng nhân dân là số
lượng đại biểu được bầu ra tại cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện,
xã) trong 01 nhiệm kỳ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt)
- Trình độ đào tạo
- Dân tộc
- Nhóm tuổi
- Giới tính
- Chức vụ trong Hội đồng nhân dân
3. Kỳ công bố
Nhiệm kỳ
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ.
0103. Số lãnh đạo chính quyền
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ thống chính quyền của Nhà nước Việt
Nam bao gồm:
- Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc
hội ở cấp Trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương do nhân dân trực
tiếp bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước;
- Cơ quan hành chính gồm Chính phủ ở
cấp trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương do cơ quan quyền lực tương
ứng bầu ra;
- Cơ quan xét xử gồm Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân các cấp địa phương;
- Cơ quan kiểm sát gồm Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân các
cấp địa phương.
Chức vụ lãnh đạo chính quyền gồm:
a) Cấp Trung ương, gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng dân tộc; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương;
- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ; Thứ trưởng và tương đương; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng,
Phó Vụ trưởng và tương đương;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân cấp cao; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng và tương đương; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương.
b) Cấp tỉnh, gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa,
Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
c) Cấp huyện, gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp huyện;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân.
- Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa,
Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp huyện; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện.
d) Cấp xã, gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Lãnh đạo chính quyền là số lượng người
nắm giữ từng chức vụ thỏa mãn khái niệm nêu trên tại thời điểm thống kê.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hệ thống chính quyền
- Trình độ đào tạo
- Dân tộc
- Nhóm tuổi
- Giới tính
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Chính quyền địa phương, Vụ Công chức
- Viên chức, Bộ Nội vụ.
0104. Số Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có cán bộ chủ chốt là nữ.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lãnh đạo chủ chốt trong các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là các chức vụ từ Thứ trưởng hoặc tương
đương trở lên.
Số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ là tổng số Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có cán bộ chủ chốt là nữ.
2. Phân tổ chủ yếu
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ.
3. Kỳ công bố
Nhiệm kỳ
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tổng hợp, Bộ Nội vụ.
0105. Ủy ban nhân dân các cấp
có cán bộ chủ chốt là nữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lãnh đạo chủ chốt của Ủy ban nhân dân
bao gồm Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Số Ủy ban nhân dân có cán bộ lãnh đạo
chủ chốt là nữ là tổng số Ủy ban nhân dân ở từng cấp có cán bộ chủ chốt là nữ.
2. Phân tổ chủ yếu
Cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt).
3. Kỳ công bố
Nhiệm kỳ
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tổng hợp, Bộ Nội vụ.
0106. Các cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội có từ 30% cán bộ nữ trở lên có cán bộ chủ chốt
là nữ.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ quan của Đảng bao gồm toàn bộ các
Đảng bộ, tính từ đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở trở lên. Cán bộ chủ
chốt trong các cơ quan của Đảng bao gồm Bí thư và phó Bí thư các đảng bộ.
Cơ quan Nhà nước bao gồm các cơ quan
thuộc hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và chính quyền địa
phương các cấp. Ở cấp trung ương, cán bộ chủ chốt bao gồm Phó Vụ trưởng và
tương đương trở lên. Ở cấp tỉnh, cán bộ chủ chốt bao gồm Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và tương đương trở lên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trở lên, Phó
Giám đốc Sở và tương đương trở lên. Ở cấp huyện, cán bộ chủ chốt bao gồm Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và tương đương trở lên, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trở
lên, Phó các phòng, ban cấp huyện và tương đương trở lên. Ở cấp xã, cán bộ chủ
chốt bao gồm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và tương đương trở lên.
Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm
hệ thống của (i) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, (ii) Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, (iii) Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, (iv)
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, (v) Hội Cựu Chiến binh và (vi)
Hội Nông dân Việt Nam. Cán bộ chủ chốt các tổ chức chính trị - xã hội là cấp
trưởng và cấp phó của các tổ chức này ở cấp tương ứng từ trung ương đến cấp xã.
Ngoài ra còn có các cơ quan giúp việc
cho Quốc hội, gồm: Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch
nước; các cơ quan giúp việc của Đảng, gồm: Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban kiểm
tra Trung ương và các Ban của Đảng. Cán bộ chủ chốt của các cơ quan này gồm các
vị trí tương đương với các Bộ, ngành ở Trung ương.
Tỷ lệ 30% nữ được tính trong số biên
chế thực tế và số hợp đồng lao động dài hạn.
2. Phân tổ chủ yếu
Cơ quan Đảng; cơ quan Nhà nước; các tổ
chức chính trị - xã hội; các cơ quan giúp việc cho Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch
nước; các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy Đảng.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tổng hợp, Bộ Nội vụ.
02. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
0201. Số lượng công chức từ cấp
huyện trở lên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Khoản 2
Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Số lượng công chức cấp huyện trở lên
là tổng số người thỏa mãn khái niệm nêu trên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hệ thống hành chính nhà nước (cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện)
- Đảng viên
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Ngạch công chức
- Trình độ đào tạo
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ.
0202. Số lượng cán bộ, công chức cấp
xã
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 3 Điều
4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã là
tổng số người thỏa mãn khái niệm, quy định nêu trên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đảng viên
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Trình độ đào tạo
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ
0203. Tiền lương bình quân một cán
bộ, công chức
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tiền lương của một cán bộ, công chức
bao gồm tiền lương theo chức danh hoặc theo ngạch, bậc, các loại phụ cấp lương
và các khoản thu nhập bổ sung khác phát sinh tại cơ quan, đơn vị cán bộ, công
chức đang làm việc, không tính thu nhập từ các nguồn của đơn vị khác.
Tiền lương bình quân của một cán bộ,
công chức là tổng số tiền lương thực tế tính bình quân một cán bộ, công chức.
Công thức tính:
Tiền lương bình quân một cán bộ, công
chức (/) = ΣLiBi/ ΣLi
Trong đó:
Li - Số cán bộ, công chức
trong kỳ báo cáo (i);
Wi - Tiền lương của cán bộ,
công chức trong kỳ (i).
2. Phân tổ chủ yếu
- Khối các cơ quan nhà nước trung
ương
- Cấp hành chính (tỉnh, huyện, xã,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt)
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tiền lương, Bộ Nội vụ
0204. Số lượng viên chức
1. Khái niệm, phương pháp tính
Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật viên chức năm 2010).
Viên chức quốc phòng là những người
làm chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố
trí theo chức danh nghề; thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cơ sở nghiên cứu, giáo
dục đào tạo, văn hóa, đơn vị quân y và đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Quốc
phòng. (Khoản 3 Điều 3 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng năm 2015).
Số lượng viên chức là tổng số viên chức
đang làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật tại thời điểm thống kê.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đảng viên
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- Độ tuổi
- Chức danh nghề nghiệp viên chức
- Trình độ đào tạo
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ
0205. Số lượng cán bộ, công chức,
viên chức được đánh giá, phân loại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán bộ, công chức, viên chức được
đánh giá, phân loại căn cứ theo Nghị định của Chính phủ về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
được đánh giá, phân loại là tổng số cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện,
tiêu chuẩn để thực hiện công tác đánh giá, phân loại theo quy định của Luật cán
bộ, công chức, Luật viên chức và Nghị định của Chính phủ về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phân tổ chủ yếu
Kết quả đánh giá, phân loại.
3. Kỳ công bố
Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ.
0206. Số lượng cán bộ, công chức,
viên chức bị kỷ luật
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức
bị kỷ luật là tổng số cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật theo các hình thức
kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm thống kê.
2. Phân tổ chủ yếu
Hình thức kỷ luật
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập
Vụ Công chức - Viên chức, Bộ Nội vụ
0207. Số lượt cán bộ, công chức,
viên chức được đào tạo bồi dưỡng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán bộ, công chức, viên chức được đào
tạo, bồi dưỡng là những người được cơ quan/ đơn vị quản lý, sử dụng cử đi đào tạo,
bồi dưỡng theo các hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của nhà nước.
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức
được đào tạo, bồi dưỡng là tổng số cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng theo số lần được cử.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng
- Nhóm đối tượng
- Hình thức đào tạo (trong nước/ngoài
nước)
- Nguồn kinh phí đào tạo
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, Bộ Nội vụ.
03. BIÊN CHẾ
0301. Số lượng biên chế được giao
1. Khái niệm, phương pháp tính
Biên chế gồm: Biên chế cán bộ, biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động
hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Số lượng biên chế được giao là tổng số
biên chế của cơ quan/tổ chức được cấp có thẩm quyền giao thực hiện hàng năm, kể
cả biên chế công chức dự phòng (nếu có).
2. Phân tổ chủ yếu
- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Các hội được giao biên chế và ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ.
0302. Tỷ lệ thực hiện biên chế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thực hiện biên chế: là tình hình thực
hiện biên chế của cơ quan/tổ chức được cấp có thẩm quyền giao biên chế trong
năm tính đến hết ngày 31/12 năm báo cáo.
Tỷ lệ thực hiện biên chế = Số lượng
biên chế thực hiện của cơ quan, tổ chức tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo
cáo/ Tổng số lượng biên chế được giao của cơ quan, tổ chức năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Các hội được giao biên chế và ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ.
0303. Tỷ lệ tinh giản biên chế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tinh giản biên chế là việc đánh giá,
phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công
việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Số lượng tinh giản biên chế là tổng số
lượng biên chế đã thực hiện tinh giản (kể cả những trường hợp thuộc diện tinh
giản đang giải quyết thủ tục) tính đến hết ngày 31/12 năm báo cáo.
Tỷ lệ tinh giản biên chế = số lượng
biên chế đã tinh giản tính đến ngày 31/12 năm báo cáo/(Tổng số biên chế hiện có
tại thời điểm 01/1 năm báo cáo + (cộng) số biên chế tăng trong năm báo cáo).
2. Phân tổ chủ yếu
- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Các hội được giao biên chế và ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ.
04. THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
0401. Số cuộc thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành nội vụ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nội
vụ là thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được
giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ, Sở
Nội vụ; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong các lĩnh vực tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp và quản lý biên chế nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương; tổ chức hội và các tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; cải cách hành chính nhà nước; thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác thanh niên; thi đua khen thưởng; tôn giáo.
Số cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành nội vụ là tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra do Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ, Thanh tra chuyên ngành của các cơ quan Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện trong thời điểm thống kê.
2. Phân tổ chủ yếu
Nội dung; đối tượng; phạm vi các cuộc
thanh tra, kiểm tra; kết quả.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ Nội vụ.
0402. Số lượng giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về ngành nội vụ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan,
tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước liên quan đến lĩnh vực nội vụ hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục
do Luật tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực nội vụ.
Kiến nghị là việc công dân hoặc tổ chức
đề nghị với cá nhân, hoặc cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền cần
xử lý hoặc điều chỉnh, sửa đổi hoặc có các giải pháp, biện pháp và hình thức quản
lý, điều hành một lĩnh vực chuyên môn nào đó đã được triển khai thực hiện trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước; các giải pháp, biện pháp và hình thức quản
lý đó mà chủ thể kiến nghị cho rằng sẽ không hiệu quả, không phù hợp, không khả
thi, có thể gây hoặc đã gây hậu quả xấu đến hoạt động bình thường và lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức và tập thể liên quan đến lĩnh vực nội vụ.
Phản ánh là việc công dân, tổ chức
nêu lên và đề xuất với cá nhân, đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời những
sự việc phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt
hại đến lợi ích hợp pháp trong lĩnh vực nội vụ.
Số lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh là tổng số đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
được giải quyết trong lĩnh vực nội vụ.
2. Phân tổ chủ yếu
Kết quả giải quyết, thời gian giải
quyết.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ Nội vụ.
0403. Số lượt tiếp công dân
liên quan đến ngành nội vụ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật tiếp công dân đón tiếp để lắng
nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải
thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật trọng lĩnh vực nội vụ.
Số lượt tiếp công dân là tổng số lần
đón tiếp công dân đến để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật trong lĩnh vực nội
vụ.
2. Phân tổ chủ yếu
Tiếp thường xuyên; tiếp định kỳ và đột
xuất; nội dung; kết quả
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ Nội vụ.
05. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
LĨNH VỰC NỘI VỤ
0501. Số đoàn ra nước ngoài nghiên
cứu, khảo sát về lĩnh vực nội vụ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Đoàn ra nước ngoài nghiên cứu, khảo
sát về lĩnh vực nội vụ là đoàn công tác được thành lập tại Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
khảo sát, học tập tại nước ngoài về lĩnh vực nội vụ.
Số đoàn ra nước ngoài nghiên cứu, khảo
sát về lĩnh vực nội vụ là tổng số đoàn công tác được thành lập và cử đi công
tác tại nước ngoài trong năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn cấp kinh phí
- Lĩnh vực
nghiên cứu, khảo sát
- Khu vực đến nghiên cứu
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nội vụ.
0502. Số đoàn của nước ngoài, tổ
chức quốc tế vào nghiên cứu, khảo sát, giới thiệu về lĩnh vực nội vụ tại Việt Nam
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Đoàn của nước ngoài, tổ chức quốc tế
vào nghiên cứu, khảo sát, giới thiệu về lĩnh vực nội vụ tại
Việt Nam là các đoàn khách quốc tế của Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc
tế đến liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam để
thực hiện nghiên cứu, khảo sát, giới thiệu về lĩnh vực nội vụ tại Việt Nam.
Số đoàn của nước ngoài, tổ chức quốc tế
vào nghiên cứu, khảo sát, giới thiệu về lĩnh vực nội vụ tại Việt Nam là tổng số
đoàn khách quốc tế của Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế thực hiện
nghiên cứu, khảo sát, giới thiệu về lĩnh vực nội vụ tại Việt Nam.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đối tượng chi trả kinh phí
- Lĩnh vực nghiên cứu, khảo sát
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nội vụ.
06. HỘI, TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ
0601. Số lượng hội, tổ chức
phi chính phủ
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Hội là tổ chức tự nguyện của công
dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động
thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp
phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tổ chức phi chính phủ là hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện và các loại hình tổ chức xã hội khác do cá nhân, tổ chức
thành lập hoạt động thường xuyên không vì mục đích lợi nhuận theo quy định của
pháp luật và Điều lệ nhằm mục đích hỗ trợ phát triển.
Số lượng hội, tổ chức phi chính phủ
là tổng số lượng các hội và các tổ chức phi chính phủ đã đăng ký thành lập hợp
pháp tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực hoạt động
- Phạm vi hoạt động
- Cơ quan cấp phép.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ.
0602. Số lượng các quỹ xã hội,
quỹ từ thiện
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt
động với mục đích chính nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục,
y tế, thể dục thể thao, khoa học và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì
mục đích lợi nhuận.
Quỹ từ thiện: Là quỹ được tổ chức, hoạt
động với mục đích chính nhằm hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,
sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các đối tượng khác thuộc
diện khó khăn cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Số lượng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện
là tổng số các quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập hợp pháp tại thời điểm
báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực hoạt động
- Phạm vi hoạt động
- Cơ quan cấp phép
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ.
07. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
0701. Số phong trào thi đua
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Phong trào thi đua là hoạt động có tổ
chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phương pháp tính: Thống kê các phong
trào thi đua do cấp trung ương và cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phát động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp chủ trì phát động phát động thi
đua: Chia làm 2 nhóm: cấp trung ương (Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và cấp bộ, ban, ngành đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Phạm vi đối tượng thi đua: Chia làm
2 nhóm (toàn quốc và bộ, ban, ngành đoàn thể, địa phương).
- Thời hạn thi đua: Chia 4 nhóm (dưới
một năm, 1 năm, từ 1 năm đến dưới 3 năm, từ 3 năm trở lên).
- Phương thức tổ chức phong trào thi
đua: Chia 3 nhóm (thi đua theo chuyên đề, thi đua đột xuất, thi đua thường
xuyên hàng năm).
3. Kỳ công bố
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ.
- Sử dụng dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ.
0702. Số lượng khen thưởng
cấp Nhà nước
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua cấp Nhà nước là hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Các hình thức khen thưởng và danh hiệu
thi đua cấp Nhà nước gồm: Các loại huân chương, huy chương; “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”; “Giải thưởng Nhà nước”; Danh hiệu vinh dự nhà nước; “Cờ thi đua của
Chính phủ”; “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
Toàn quốc” và các hình thức khen thưởng khác.
Phương pháp tính: Tính số lượng của từng
hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua cấp Nhà nước và theo từng hạng (nếu
có phân hạng). Thời gian tính: Số liệu từ ngày 01/12 năm trước đến ngày 30/11
năm sau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo đơn vị ban hành tờ trình Thủ
tướng Chính phủ về khen thưởng (Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương);
- Theo đối tượng khen thưởng chia 3
nhóm:
+ Tập thể (trong đó chi tiết số lượng
khen thưởng cho doanh nghiệp).
+ Hộ gia đình.
+ Cá nhân: Chia theo 5 nhóm: Lãnh đạo
cấp bộ, cấp tỉnh và tương đương trở lên; Lãnh đạo cấp vụ, sở, ngành và tương đương;
Doanh nhân; Các cấp lãnh đạo khác từ phó phòng trở lên; Người trực tiếp công
tác, lao động, học tập, chiến đấu và phục vụ chiến đấu (công nhân, nông dân,
...).
- Theo phương thức khen thưởng chia 7
nhóm: Thường xuyên; chuyên đề; đột xuất; đối ngoại; cống hiến; niên hạn; kháng
chiến.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ.
- Sử dụng dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Bộ Nội vụ.
0703. Số lượng khen thưởng
cấp bộ, ban, ngành đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Hình thức khen thưởng và danh hiệu
thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, cấp tỉnh là hình thức khen thưởng
và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng các
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các hình thức khen thưởng và danh hiệu
thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gồm: Bằng khen; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh; Cờ thi đua; Huy
hiệu, kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Phương pháp tính: Tính số lượng của từng
hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, cấp tỉnh. Thời gian tính: Số liệu từ ngày 01/12 năm trước đến ngày 30/11
năm sau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo đối tượng khen thưởng chia 3 nhóm:
+ Tập thể (trong đó chi tiết số lượng
khen thưởng cho doanh nghiệp).
+ Hộ gia đình.
+ Cá nhân: Chia theo 5 nhóm: Lãnh đạo
cấp bộ, cấp tỉnh và tương đương trở lên; Lãnh đạo cấp vụ, sở, ngành và tương
đương; Doanh nhân; Các cấp lãnh đạo khác từ phó phòng trở lên; Người trực tiếp
công tác, lao động, học tập, chiến đấu và phục vụ chiến đấu (công nhân, nông
dân, ...)
- Theo phương thức khen thưởng chia 5
nhóm: Thường xuyên; chuyên đề; đột xuất; đối ngoại; cống hiến; niên hạn; kháng
chiến.
3. Kỳ công bố
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ.
- Sử dụng dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Bộ Nội vụ.
0704. Số lượng tổ chức làm công
tác thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổ chức làm công tác thi đua, khen
thưởng là đơn vị (Vụ, phòng, ban...) thi đua, khen thưởng được cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng của bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Phương pháp tính: Thống kê tại thời
điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy (Cấp Vụ
thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; cấp phòng, ban hoặc bộ phận thuộc Vụ,
đơn vị; cấp Ban thuộc Sở Nội vụ).
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ.
- Sử dụng dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Bộ Nội vụ.
0705. Số lượng công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng là công chức được tuyển dụng làm việc trong các cơ quan (đơn vị) chuyên
trách làm công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương và Ban Thi đua - Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Phương pháp tính: Thống kê tại thời
điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Độ tuổi
- Trình độ đào tạo
- Thâm niên công tác trong lĩnh vực
thi đua, khen thưởng: Chia làm 3 nhóm (dưới 5 năm, từ 5 năm đến dưới 10 năm, từ
10 năm trở lên).
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ.
- Sử dụng dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Bộ Nội vụ.
08. TÔN GIÁO
0801. Số tôn giáo, tổ chức tôn
giáo đã được công nhận và cấp đăng ký hoạt động
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ,
chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu
nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
- Hoạt động tôn giáo là hoạt động
truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tổ chức, hệ phái tôn giáo
- Thời gian cấp phép
- Cơ quan cấp phép
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ.
0802. Số chức sắc, chức việc, tín
đồ, cơ sở thờ tự tôn giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn
giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức;
- Chức việc là người được tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động
tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử chức vụ trong tổ chức;
- Tín đồ là người tin, theo một tôn
giáo và được tổ chức tôn giáo thừa nhận.
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ,
nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Tôn giáo
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội
vụ
- Sử dụng dữ liệu hành chính
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ.
09. VĂN THƯ, LƯU TRỮ
0901. Số lượng văn bản chỉ đạo và
hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ
công tác văn thư là các quy định, quy chế do cơ quan, tổ chức ban hành về hoạt
động văn thư.
Phương pháp tính: Số lượng văn bản chỉ
đạo và hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư là số quy định, quy chế có đến ngày
31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Loại văn bản
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0902. Số tổ chức văn thư
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổ chức văn thư là tổ chức thực hiện
việc quản lý văn bản và tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các
cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
Phương pháp tính: Số tổ chức văn thư
là số tổ chức văn thư độc lập hoặc tổ chức văn thư không độc lập tại cơ quan, tổ
chức tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tổ chức (Tổ chức văn thư độc lập/Tổ
chức văn thư không độc lập)
- Cấp hành chính
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0903. Số nhân sự làm công tác văn
thư
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhân sự làm công tác văn thư là người
thực hiện các hoạt động văn thư theo quy định của pháp luật tại các cơ quan, tổ
chức.
Phương pháp tính: Số nhân sự làm công
tác văn thư là số người làm chuyên trách văn thư hoặc người làm công tác văn
thư kiêm nhiệm công tác khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Trình độ đào tạo
- Ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức, chức danh nghề nghiệp văn thư
- Nhóm tuổi
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0904. Số lượng văn bản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Văn bản là vật mang tin trên đó thông
tin được ghi và truyền đạt bằng ký hiệu hoặc ngôn ngữ nhất định theo hình thức
và thể thức quy định, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Văn bản gồm văn bản đi (các loại văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành)
và văn bản đến (các loại văn bản, đơn thư do cơ quan, tổ chức và cá nhân gửi đến).
Phương pháp tính: Số lượng văn bản là
số văn bản đi, đến của cơ quan, tổ chức trong năm báo cáo tính từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại văn bản (văn bản đi, văn bản đến)
- Vật mang tin (nền giấy, điện tử)
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0905. Số lượng hồ sơ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hồ sơ là một tập tài liệu có liên
quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm
chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hồ sơ bao gồm hồ sơ không có tài liệu
điện tử và hồ sơ có tài liệu điện tử (Tài liệu điện tử là tài liệu được tạo lập
ở dạng thông điệp dữ liệu).
Phương pháp tính: Số lượng hồ sơ là số
hồ sơ do cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập trong quá trình giải
quyết công việc từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Loại hồ sơ (Hồ sơ không có tài liệu
điện tử và Hồ sơ có tài liệu điện tử)
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0906. Số lượng văn bản chỉ đạo và
hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khái niệm: Văn bản chỉ đạo và hướng
dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ là các quy định, quy chế do cơ quan, tổ chức ban
hành về hoạt động lưu trữ.
b) Phương pháp tính: Số lượng văn bản
chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ là số các quy định, quy chế có
đến ngày 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Loại văn bản
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0907. Số tổ chức lưu trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổ chức lưu trữ là tổ chức thực hiện
các hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, bảo quản, thống
kê, sử dụng tài liệu lưu trữ. Các tổ chức lưu trữ gồm các trung tâm lưu trữ hoặc
tương đương; phòng lưu trữ; tổ lưu trữ; bộ phận lưu trữ.
Phương pháp tính: Số tổ chức lưu trữ
là số các trung tâm lưu trữ hoặc tương đương; phòng lưu trữ; tổ lưu trữ; bộ phận
lưu trữ có đến hết ngày 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tổ chức lưu trữ (Trung tâm lưu
trữ và tương đương; Phòng lưu trữ; Tổ lưu trữ; Bộ phận lưu trữ);
- Cấp hành chính.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0908. Số nhân sự làm công tác lưu
trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhân sự làm công tác lưu trữ là người
thực hiện các hoạt động lưu trữ theo quy định của pháp luật tại các cơ quan, tổ
chức.
Phương pháp tính: Số nhân sự làm công
tác lưu trữ là số người làm chuyên trách lưu trữ hoặc người làm công tác lưu trữ
kiêm nhiệm công tác khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Trình độ đào tạo
- Ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức, chức danh nghề nghiệp lưu trữ
- Nhóm tuổi
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0909. Số tài liệu lưu trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá
trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để
lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản
chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản
sao hợp pháp.
Tài liệu lưu trữ có các loại: Tài liệu
nền giấy; tài liệu phim, ảnh; tài liệu ghi âm; tài liệu ghi hình; tài liệu điện
tử và tài liệu khác.
Phương pháp tính: Số tài liệu lưu trữ
là số các loại tài liệu lưu trữ được tính theo các đơn vị tính của từng loại
hình tài liệu lưu trữ tại các tổ chức lưu trữ có đến ngày 31 tháng 12 năm báo
cáo. Tài liệu lưu trữ được quản lý theo các phông lưu trữ/ sưu tập lưu trữ/
công trình và được tính theo các loại hình cụ thể:
- Số tài liệu lưu trữ nền giấy là tổng
số hồ sơ/đơn vị bảo quản (ĐVBQ) được quy thành số mét giá tài liệu;
- Số tài liệu bản đồ là tổng số tấm bản
đồ (Bản đồ là tài liệu nền giấy nhưng được bảo quản theo phương pháp riêng);
- Số tài liệu ghi âm là tổng số cuộn,
băng, đĩa được quy ra số giờ nghe;
- Số tài liệu ghi hình là tổng số cuộn
phim, cuộn băng video, đĩa được quy ra số giờ chiếu;
- Số tài liệu ảnh là tổng số chiếc ảnh;
- Số tài liệu điện tử là số Megabye
(MB) của tài liệu;
- Tài liệu khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tình trạng vật lý
- Mức độ xử lý nghiệp vụ
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0910. Số tài liệu lưu trữ thu thập
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tài liệu lưu trữ thu thập là tài liệu
có giá trị theo quy định của pháp luật lưu trữ, được lựa chọn để giao nộp vào
các tổ chức lưu trữ.
Phương pháp tính:
- Số tài liệu lưu trữ đã thu thập từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo;
- Số tài liệu lưu trữ đã đến hạn thu
thập nhưng chưa thu thập tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
Số liệu được tính theo các đơn vị
tính của từng loại hình tài liệu lưu trữ quy định tại chỉ tiêu thống kê số tài
liệu lưu trữ (1009).
2. Phân tổ chủ yếu
Tình hình giao nộp
- Tài liệu lưu trữ đã thu thập trong
năm
- Tài liệu lưu trữ đã đến hạn thu thập
nhưng chưa thu thập
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0911. Số tài liệu lưu trữ đưa ra sử
dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tài liệu lưu trữ đưa ra sử dụng là
tài liệu do các tổ chức lưu trữ đưa ra phục vụ theo yêu cầu của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
Phương pháp tính: Số tài liệu lưu trữ
đưa ra sử dụng là số lượng tài liệu các loại được đưa ra sử dụng. Chỉ tiêu này
được tính theo hai đơn vị tính là số đơn vị bảo quản và lượt người khai thác sử
dụng tài liệu tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Phương thức đưa ra sử dụng: phục vụ tại
phòng đọc/trực tuyến.
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0912. Số tài liệu được sao chụp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sao chụp tài liệu là việc nhân bản tài
liệu bằng các phương pháp sao chụp (photocopy), in từ bản số hóa nguyên văn hoặc
một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ.
Phương pháp tính: Số tài liệu sao chụp
là số lượng tài liệu các loại được sao chụp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm
báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Loại tài liệu
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0913. Diện tích kho lưu trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kho lưu trữ là nơi để bảo quản tài liệu
lưu trữ. Các loại kho lưu trữ bao gồm: kho lưu trữ chuyên dụng; kho lưu trữ
không chuyên dụng và kho tạm.
Phương pháp tính: Diện tích kho lưu
trữ là tổng diện tích của kho lưu trữ tính theo mét vuông theo quy định hiện
hành.
2. Phân tổ chủ yếu
Loại kho (kho chuyên dụng, kho không
chuyên dụng, kho tạm).
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0914. Số trang thiết bị dùng cho
lưu trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trang thiết bị dùng cho lưu trữ là
các trang thiết bị được dùng để phục vụ công tác lưu trữ.
Phương pháp tính: Số trang thiết bị
dùng cho lưu trữ là số các loại trang thiết bị được dùng để phục vụ công tác
lưu trữ có đến 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
Loại trang thiết bị
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ
0915. Kinh phí cho hoạt động lưu
trữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kinh phí cho hoạt động lưu trữ là
toàn bộ số kinh phí của các cơ quan, tổ chức chi cho hoạt động lưu trữ, bao gồm
chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn kinh phí (ngân sách cấp; phí,
lệ phí được để lại; nguồn khác)
- Lĩnh vực chi (chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên)
3. Kỳ công bố
Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Nội vụ
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội
vụ.