BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2023/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG
KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của
Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo
thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định hệ thống
chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác thu thập, tổng hợp báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi
trường.
Điều 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành tài nguyên và môi trường
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường là tập hợp các chỉ tiêu thống kê theo các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ hoạt
động thống kê và công tác quản lý chung của ngành tài nguyên và môi trường.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường gồm số thứ tự, mã số, nhóm, tên chỉ tiêu được quy định
tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ
công bố, nguồn số liệu và đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp được quy
định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê
ngành tài nguyên và môi trường
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường gồm: Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê
gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo
quy định tại các Mục I, II và III Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là
các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại góc trên
bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận
báo cáo là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể
tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê
là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện
kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo
cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau
tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính
bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt
đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về
thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm
trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ
ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận
báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
(http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của
Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm
hai phần: phần số và phần chữ; phần số ghi mã số của chỉ tiêu thống kê; phần
chữ ghi BTNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và kỳ báo cáo (năm: - N, tháng: - T).
3. Chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Nội dung chế độ báo cáo thống kê
gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo, biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo
quy định tại các Mục I, II và III Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
Đối với các biểu mẫu báo cáo về diện
tích, cơ cấu đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có);
b) Đơn vị báo cáo: Đơn vị báo cáo là
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi
cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Đơn vị nhận
báo cáo là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được ghi cụ thể tại
góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo;
d) Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thống kê
là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện
kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo
cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau
tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
Báo cáo thống kê 6 tháng được tính
bắt đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 30/6.
Báo cáo thống kê năm được tính bắt
đầu từ ngày 01/01 cho đến hết ngày 31/12.
Riêng đối với báo cáo thống kê về
thanh tra, báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 16/12 của năm
trước đến ngày 15/6 của năm báo cáo; báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ
ngày 16/12 năm trước đến này 15/12 của năm báo cáo;
đ) Thời hạn nhận báo cáo: Ngày nhận
báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;
e) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
thống kê thực hiện trên hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
(http://bctk.monre.gov.vn) và được ký số bằng chữ ký số của
Thủ trưởng đơn vị thực hiện báo cáo;
g) Ký hiệu biểu: Ký hiệu biểu gồm
hai phần: phần số và phần chữ; phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03,…; phần
chữ ghi STNMT thể hiện cho hệ biểu báo cáo thống kê áp dụng đối với Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kỳ báo cáo
(năm: - N, tháng: - T).
4. Quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn
thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện báo cáo thống kê qua hệ thống thông tin thống kê
ngành tài nguyên và môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách
nhiệm quản lý, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện trên hệ
thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường;
c) Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ
liệu tài nguyên môi trường có trách nhiệm duy trì, vận hành và đảm bảo an toàn
thông tin cho hệ thống thông tin thống kê ngành tài nguyên môi trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 30 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường và Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế
sẽ thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, KHTC, PC. Hg.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|