Luật Đất đai 2024

Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Số hiệu 06/CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20/01/1995
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/CP NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1.- Đối tượng và phạm vi được áp dụng các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm: mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp; tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương 2:

AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 2.- Luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Khoản 1, Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong luận chứng phải có những nội dung chính sau đây:

- Địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở dến khu dân cư và các công trình khác;

- Những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý.

Luận chứng phải được cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động phối hợp với các cơ quan hữu quan chấp thuận.

2. Khi thực hiện phải cụ thể hoá các yêu cầu, nội dung, biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động theo luận chứng đã được duyệt.

Điều 3.- Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động là tiêu chuẩn, quy phạm bắt buộc thực hiện. Căn cứ tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước, của ngành ban hành, người sử dụng lao động phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy an toàn, vệ sinh nơi làm việc.

2. Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Bộ Thương mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động.

Điều 4.- Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại theo Điều 97 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Phải kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại ít nhất mỗi năm một lần;

2. Khi thấy có hiện tượng bất thường thì phải kiểm tra và có biện pháp xử lý ngay;

3. Lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng quy định.

Điều 5.- Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại dễ gây tai nạn lao động theo Điều 100 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như thuốc, bông, băng, băng ca, mặt nạ phòng độc, xe cấp cứu;

2. Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra;

3. Phải tổ chức đội cấp cứu;

4. Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên tập luyện.

Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc liên kết với các đơn vị lân cận, các tổ chức cấp cứu của địa phương để giải quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng vẫn phải tổ chức sơ cứu tại chỗ.

Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.

Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.

2. Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ.

Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 8.- Bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 104 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;

2. Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc;

3. Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật.

Chương 3:

TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Điều 9.- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động theo Điều 105 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ người bị tai nạn lao động, sau đó phải chuyển ngay đến cơ sở y tế;

2. Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm nhiều bị thương nặng thì phải giữ nguyên hiện trường nơi xảy ra tai nạn lao động và báo ngay với cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động và cơ quan Công an địa phương.

Điều 10.- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị bệnh nghề nghiệp theo Điều 106 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Người bị bệnh nghề nghiệp được điều trị theo chuyên khoa.

2. Sau khi điều trị, tuỳ theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp, ít nhất cũng được khám sức khoẻ 6 tháng một lần và được lập hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.

Nội dung hồ sơ và chế độ quản lý, lưu trữ hồ sơ do Bộ Y tế quy định.

Điều 11.-

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật Lao động.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng được người sử dụng lao động trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu.

Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

1. Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động;

2. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước;

3. Cử người giám sát việc thực hiện các quy định nội dung, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên;

4. Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước;

5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động;

6. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định;

7. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

Điều 14.- Người sử dụng lao động có quyền:

1. Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động;

2. Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động;

3. Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.

Điều 15.- Người lao động có nghĩa vụ:

1. Chấp hành những quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;

2. Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường;

3. Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

Điều 16.- Người lao động có quyền:

1. Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện lao động an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động; trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động;

2. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục;

3. Khiếu nại hoặc tố cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 17.- Việc lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 95 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trình Chính phủ phê duyệt đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đã được phê duyệt, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính lập kế hoạch kinh phí đầu tư cho Chương trình này để đưa vào kế hoạch ngân sách Nhà nước.

Điều 18.- Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động làm nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Thành phần của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Bộ Lao động - thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện thanh tra về an toàn lao động; tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động;

2. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động;

3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề;

5. Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

6. Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế;

7. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương.

Chương 6:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN

Điều 20.- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Điều 21.-

1. Tổ chức công đoàn phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan y tế cùng cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý Nhà nước, việc thi hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động;

2. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng phong trào bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, đơn vị; xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây về an toàn lao động, vệ sinh lao động trái với Bộ Luật lao động và Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 23.- Bộ trưởng Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 24.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

100
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Tải văn bản gốc Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No.06-CP

Hanoi, January 20, 1995

 

DECREE

STIPULATING IN DETAIL A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOUR CODE ON LABOUR SAFETY AND HYGIENE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated 30 September 1992 ;

Pursuant to the Labour Code dated 23 June 1994 ;

Subject to the proposal of the Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Health,

DECREES

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. The scope of application of regulations for labour safety and hygiene covers all organizations or individuals employing labour, any government employees, officials, and other working people including trade apprentices in any branches, economic sectors, armed forces as well as any enterprises, organizations, foreign offices and international or ganizations located on the territory of Vietnam.

Chapter II

LABOUR SAFETY AND HYGIENE

Article 2. Feasibility study an the measures for. labour safety and hygiene, subject to section I, Article 96 of the Labour Code, shall be stipulated as follows :

1. For the building of a new establishment, or the expansion or the renovation of an existing facility for production, utilization, maintenance and storage of machinery, equipment, materials and substances requiring a high level of labour safety and hygiene, the investor or the employer must prepare a feasibility study on the measures to be taken for labour safety and hygiene. The following details should be provided in the feasibility study :

- Site and size of the project or facility, and the distance between the project or facility to residential areas or to other projects or facilities ; .

- Any dangerous or harmful factor or any event that may occur in the course of operation ; and preventive measures ;

The feasibility study must be approved by the State Inspection Agency for labour safety and hygiene in cooperation with relevant agencies.

2. All requirements for labour safety and hygiene shall be met and measures taken in accordance with the approved feasibility study.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The criteria for labour safety and hygiene must be met. Based upon the criteria for labour safety and hygiene issued by the State and by the relevant branch, the employer must set up its formalities for labour safety and hygiene applicable to each kind of machinery, equipment and material and the rules for safety and hygiene at the work place.

2. The importation of machinery, materials or items requiring a high level of labour safety and hygiene shall be permitted by the Ministry of Trade subject to consultation with and approval from the State Inspection Agency for labour safety and hygiene.

Article 4. Inspection of work places with detrimental factors, subject to Article 97 of the Labour Code, shall provide for the following :

1. All detrimental factors must be inspected and measured at least. once a year ;

2. Upon discovery of any unusual signs, check must be given and rectifying measure taken immediately ;

3. Filing and monitoring documents must be kept in accordance with regulations.

Article 5. Subject to Article 100 of the labour Code, a work place where dangerous and toxic elements exist that may result in a work-related accident, shall be provided as follows :

1. The work place must be fully equipped by the employer with appropriate technical and medical facilities such as medical kit; cotton and bandage, stretchers, gas masks and ambulance ;

2. 'The employer must prepare a plan to ensure a timely response to any accidents that may occur ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The first - aid team members and employees must regularly practise emergency action. In dealing with an emergency, the employer of a small unit shall take all actions by himself or in collaboration with adjacent units or local emergency services, but first-aid must still be given on the spat.

Article 6. Employees doing dangerous or toxic jobs must be adequately equipped with personal protective clothing and equipment that meet the quality standards and criteria provided by the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs.

Article 7, Regular health checks and training in labour safety and hygiene shall, subject to Article 102 of the Labour Code, be provided as follows :

1. Any employees, including trade apprentices, shall be given a health check at least once a year, and for an employee doing a hard and toxic job, his health must be checked at least every 6 months.

All health checks must be conducted by State-owned health facilities.

2. Before starting their jobs, all employees; including trade apprentices must be instructed and trained on labour safety and hygiene.

Depending on his specific job; each employee will behelped to practise measures to ensure labour safety and hygiene.

Assignment of any employees; who have not been trained and provided a safety card, to do any job requiring a high level of labour safety and hygiene shall be strictly forbidden.

Any provision for training shall accord with the instruction from the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An employee shall be materially compensated in accord- once with the quantity and formulation of compensation stipulated by the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affair and the Ministry of Health ; ,

2. Provision of mid-shift meals ;

3. Cash payment instead of material compensation is forbidden.

Chapter III

WORK- RELATED ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASES

Article 9. Responsibilities of the employers far the victims of work-related accidents, subject to Article 105 of the Labour Code, shall be stipulated as follows :

1. The victim of a work-related accident must be rescued in time and brought immediatel to the health facility ;

2. Where the work-related accident causes the death of the employee or serious injuries to one or several employees, the place where the Work-related accident occurs must be kept intact and an immediate report is required to be sent to the State Inspection Agency for labour safety and the local police.

Article 10. Responsibilities of the employers for sufferers of occupational diseases, subject to Article 106 of the Labour Code, shall be stipulated as follow :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After the treatment of an occupational disease, the sufferer will be given a health check at least every 6 months and will have separate medical records where the disease is included in the list issued by the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health.

The Ministry of Health shall make provisions for the details, control and filing of these medical records.

Article 11

1. Subject to section 3, Article 107 of the Labour Code, the employers shall be responsible for compensation of employees as a result of a work-related accidents or occupational disease.

2. Where an accident involves a trade apprentice employed to work for the enterprise under section 2, Article 23 of the Labour Code in the course of apprenticeship the employer shall be responsible for payment of compensation equal to 30 months' wages for an apprentice whose ability to work has been reduced by 81% or more or for the relatives of an apprentice who has died of a labour accident not caused by the fault of the apprentice. Where the apprentice is at fault he or his relatives still receive from the employer a compensation equal to at least 12 months of wages.

Article 12. Subject to Article 108 of the Labour Code; all investigations, records, statistics and reports on work-related accidents or occupational diseases shall be stipulated as follows :

1. When a work-related accident occurs, the employer must open an investigation and make a report in the presence of the representative of the local Trade Union Executive Committee.

The report shall state fully the circumstances of the accident, the injury to the victim, level of damage, cause of and responsibility for the accident. The report shall be signed by the employer and representative of the local Trade Union Executive Committee.

2. All work-related accidents and cases of occupational diseases must be declared, statistically noted and reported as stipulated by the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF EMPLOYERS AND EMPLOYEES

Article 13. An employer has responsibilities for :

1. Designing alongside the enterprise's annual business/production scheme, a plan with measures for labour safety and hygiene as well as improvement of working conditions ;

2. Adequately providing the employees with protective equipment and implementing all other regulations on labour safety and hygiene as provided by the State ;

3. Nominating a person who shall supervise the implementation of the rules and regulations on labour safety and hygiene within the enterprise and shall join the local trade union establishing and maintaining the operation of the network for work safety and hygiene ;

4. Setting up the rules and requirements for labour safety and hygiene; ii accordance with each kind of machinery, equipment and material even when the technology, machinery, equipment, material and work place are modified to comply with the standards stipulated by the State ;

5. Providing training and guidance on the standards, regulations and measures of labour safety and hygiene for employees ;

6. Organizing periodical health checks for employees in accordance with current regulations ;

7. Strictly complying with the regulations for declaration on and investigation into work-related accidents or occupational diseases, and making semi-annual and annual reports on the result of the implementation of labour safety and hygiene and the improvement of working conditions to the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs at the place where the enterprise is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To require employees to comply with rules and regulations and measures for-labour safety and hygiene ;

2. To reward those who comply with and discipline those who breach the regulations on labour safety and hygiene ;

3. To lodge a complaint with. State Agencies in respect of any decision of the Labour Inspector on labour safety and hygiene while strictly abiding by such decision.

Article 15. An employee has responsibilities to :

1. Comply with all rules and regulations on labour safety and hygiene relating to his duties and responsibilities ;

2. Use and maintain all protective equipment which have been provided and pay compensation if he loses such equipment ;

3. Report in time to responsible persons when discovering any risk of a work-related accident, occupational disease, or poisoning or dangerous event ; take part in rescue and remedying the effect of work-related accident where required by the employer.

Article 16. The rights of employees areas follows :

1. To require employers to guarantee working conditions to be safe, clean and improved ; and require employers to make full provision of protective clothing and equipment and training and practive in measures for labour safety and hygiene ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To lodging complaint/protest with the State Agencies when the employer violates the State regulations or fails to comply with all commitments on labour safety and hygiene set out in the labour contract or agreement.

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF THE STATE AGENCIES

Article 17. Subject to section 3, Article 95 of the Labour Code, the establishment of the national programme on labour protection and occupational safety and hygiene shall be stipulated as follows :

1. The Ministry of Labour, War Invalids and social Affairs and the Ministry of Health shall coordinate with concerned Ministries or branches the drawing up of a national programme on labour protection and occupational safety and hygiene, submit it to the Government for approval and in tegrate it in the socio-economic development plan.

2. Annually, based upon the approved national programme on labour protection and occupational safety and hygiene, the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs shall join the State Planning Committee and the Ministry of Finance in drawing up the budget for this programme and integrate it in the state budget plan.

Article 18. The Prime Minister of the Government shall set up the National Council for labour safety and hygiene to advise the Prime Minister and coordinate the activities of relevant branches and levels on labour Safety and hygiene.Members of the Council shall be determined by the PrimeMinister.

Article 19. State Management for labour safety and hygiene, subject to Articles 180 and 181 of the Labour Code, shall be provided as follows :

1. The Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs shall be responsible for preparing and submitting to the relevant agencies for issurance of the legal documentation, policies and regimes on labour protection and occupational safety and hygiene. This Ministry shall also be responsible for the promulgation and uniform State management of regulatory systems on labour safety, and labour criteria for classification of jobs according to working conditions ; as well as guiding relevant branches and levels in the implementation of investigation for occupational safety, provision of information concerning and instruction on occupational safety and hygiene and cooperation with foreign countries and international organizations in relation to occupational safety ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Science, Technology and Environment shall be responsible for uniform management of scientific and technological research and, its application in occupational safety and hygiene ; and for promulgating criteria for quality and specifications of protective equipment and co-ordinating with -the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health, establishment, promulgation and exercise of uniform State management of technical standards for labour safety and hygiene ;

4. The Ministry of Education and Training shall be responsible for guiding the inclusion of occupational safety, and hygiene in the curriculum of universities and technical, professional, management or job training schools ;

5. After obtaining agreement in writing from the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health, all Ministries and branches shall issue a regulatory system for labour safety and hygiene of their own ;

6. State Management on labour safety and hygiene in relation to radiation, oil and gas exploration and exploitation, rail-way, water-way, motor-way and air-way and the armed forces, shall be exercised by such concerned branches in co-ordination with the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health ;

7. Each provincial/city People's Committee shall carry out State -management of labour safety and hygiene in its locality ;

set the targets for ensuring labour safety and hygiene and improvement of working conditions and integrate them in the local socio-economic development plan and budget.

Chapter VI

RESPONSIBILITIES OF THE TRADE UNION

Article 20. The Vietnam General Federation of Labour shall join the State agency in preparing a national programme on labour protection, occupational safety and hygiene ; and shall outline a scientific research programme and draw up laws policies on labour protection, occupational safety and hygiene.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Local trade unions shall join the labour, war invalids and social affairs office and health facility at the same level in supervising State management and the implementation of regulations on labour safety and hygiene, as well as the investigation of work-related accidents ;

2. Local trade unions shall be responsible for educating employees to strictly comply with all rules and regulations on labour safety and hygiene in order to ensure occupational safety and hygiene within the enterprise, and for conducting and maintaining the activities of the network for work of safety and hygiene.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22. This Decree shall come into force as from 1 January 1995. All former regulations on labour safety and hygiene, which are in contrary to the labour Code and this Decree, shall- be abrogated.

Article 23. The Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Health shall be responsible for guiding the implementation of this Decree.

Article 24. The Ministers, the Heads of the Ministerial Offices, the Heads of the Government-owned Offices, the Chairmen of the provincial/city People's Committees shall be responsible for the execution of this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Số hiệu: 06/CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 20/01/1995
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/11/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

1. Sửa đổi khoản 2, Điều 3 như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định phải thực hiện khai báo, đăng ký và xin Giấy phép sử dụng đúng theo quy định hiện hành của pháp luật lao động".

Xem nội dung VB
Điều 3.- Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Bộ Thương mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định, phải thực hiện đăng ký và kiểm định.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Bộ Thương mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 26/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 03/10/1995 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều về an toàn và vệ sinh lao động, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Thương mại hướng dẫn việc cấp giấy phép nhập khẩu các loại máy, thiệt bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới đây (gọi tắt là người xin nhập khẩu) xin phép nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành vào Việt Nam bao gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đóng tại Việt Nam;

- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh, phục vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác, lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;

- Các cá nhân.

II- THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU

1- Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc danh mục kèm theo Thông tư này (phụ lục 1) phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thanh tra Nhà nước về ATLĐ thuộc Bộ LĐ-TBXH trước khi được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu.

2- Người xin nhập khẩu phải gửi một bộ hồ sơ xin nhập khẩu tới Thanh tra Nhà nước về ATLĐ - Bộ LĐ - TBXH để xin được chấp thuận nhập khẩu.

Hồ sơ xin chấp thuận nhập khẩu bao gồm:

- Đơn xin nhập khẩu (theo mẫu qui định tại phụ lục 2);

- Catalogue của nhà chế tạo và bản dịch bằng tiếng Việt.

3- Thanh tra Nhà nước về ATLĐ thuộc Bộ LĐ-TBXH sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối nhập khẩu trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ. Văn bản chấp thuận hoặc từ chối nhập khẩu sẽ được gửi cho Bộ Thương mại và người xin nhập khẩu.

Những trường hợp nhập khẩu với số lượng lớn để kinh doanh thì Thanh tra Nhà nước về ATLĐ thuộc Bộ LĐ-TBXH chỉ chấp thuận tạm thời được nhập khẩu một số lượng cần thiết để kiểm tra mức độ bảo đảm về ATLĐ trước khi chấp thuận nhập khẩu chính thức.

Những trường hợp nhập khẩu các loại máy, thiệt bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã qua sử dụng (thường gọi là thiết bị cũ) thì Thanh tra Nhà nước về ATLĐ thuộc Bộ LĐ-TBXH chỉ tiến hành xem xét và chấp thuận nhập khẩu sau khi có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho phép sử dụng của Bộ chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật.

4- Sau khi có văn bản chấp thuận nhập khẩu của Thanh tra Nhà nước về ATLĐ thuộc Bộ LĐ-TBXH, Bộ Thương mại sẽ xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu theo các quy định hiện hành của Nhà nước về nhập khẩu đồng thời thông báo cho Thanh tra Nhà nước về ATLĐ thuộc Bộ LĐ-TBXH biết.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ tất cả qui định trước đây trái với qui định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Thương mại để nghiên cứu giải quyết.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ ÁN TOÀN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 2 CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ, CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 3.- Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Bộ Thương mại cho phép sau khi trao đổi và được sự nhất trí của cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/11/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 26/TT-LB năm 1995 có hiệu lực từ ngày 03/10/1995 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/11/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 12 như sau:

"1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tại nạn, thương tích, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, xác định trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở".

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

"1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam."

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/11/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/11/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
...
3. Sửa đổi khoản 6, Điều 19 như sau:

"6. Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực : phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ. đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế".

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
6. Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế;
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 19:
...
"6. Bãi bỏ khoản 6 và sửa khoản 7 thành khoản 6 mới Điều 19 của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động."

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
6. Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 162/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/11/1999 (VB hết hiệu lực: 01/01/2003)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:

"1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong báo cáo khả thi phải có những nội dung chính sau đây:

- Địa điểm, quy mô công trình, trong đó nêu rõ khoảng cách từ công trình, cơ sở sản xuất đến khu dân cư và các công trình khác;

- Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý.

Báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải sao gửi cho cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động địa phương để theo dõi và giám sát theo luật định."

Xem nội dung VB
Điều 2.- Luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Khoản 1, Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong luận chứng phải có những nội dung chính sau đây:

- Địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở dến khu dân cư và các công trình khác;

- Những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý.

Luận chứng phải được cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động phối hợp với các cơ quan hữu quan chấp thuận.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:

"1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong báo cáo khả thi phải có những nội dung chính sau đây:

- Địa điểm, quy mô công trình, trong đó nêu rõ khoảng cách từ công trình, cơ sở sản xuất đến khu dân cư và các công trình khác;

- Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý.

Báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải sao gửi cho cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động địa phương để theo dõi và giám sát theo luật định."

Xem nội dung VB
Điều 2.- Luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Khoản 1, Điều 96 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong luận chứng phải có những nội dung chính sau đây:

- Địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở dến khu dân cư và các công trình khác;

- Những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý.

Luận chứng phải được cơ quan Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động hoặc vệ sinh lao động phối hợp với các cơ quan hữu quan chấp thuận.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

Thay thế cụm từ "Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động" bằng cụm từ "Thanh tra Nhà nước về lao động".

Xem nội dung VB
Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

"Việc bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp:

a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi trực tiếp của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên.

c) Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường theo mục a, b của khoản 1 Điều 11 là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ.

Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển hoặc nhận người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho họ theo quy định tại mục a, b khoản 1 Điều 11. Tiền lương để bồi thường hoặc trợ cấp trong trường hợp này là mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trong trường hợp mức lương học nghề, tập nghề được thỏa thuận theo hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề cao hơn mức lương tối thiểu của doanh nghiệp thì tính theo mức lương đã thỏa thuận.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập hồ sơ và thủ tục bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp."

Xem nội dung VB
Điều 11.-

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật Lao động.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng được người sử dụng lao động trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

"Việc bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp:

a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi trực tiếp của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên.

c) Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường theo mục a, b của khoản 1 Điều 11 là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ.

Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển hoặc nhận người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho họ theo quy định tại mục a, b khoản 1 Điều 11. Tiền lương để bồi thường hoặc trợ cấp trong trường hợp này là mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trong trường hợp mức lương học nghề, tập nghề được thỏa thuận theo hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề cao hơn mức lương tối thiểu của doanh nghiệp thì tính theo mức lương đã thỏa thuận.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập hồ sơ và thủ tục bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp."

Xem nội dung VB
Điều 11.-

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Khoản 3 Điều 107 của Bộ Luật Lao động.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người học nghề, tập nghề thì cũng được người sử dụng lao động trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

Thay thế cụm từ "Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động" bằng cụm từ "Thanh tra viên lao động".

Xem nội dung VB
Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 1 ... Điều 19:

"1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện thanh tra nhà nước về lao động; tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động."

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Bộ Lao động - thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện thanh tra về an toàn lao động; tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 2 ... Điều 19:
...
"2. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động; hướng dẫn việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám sức khoẻ khi tuyển dụng lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn việc tổ chức điều trị và phục hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động."

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động;
Khai báo, đăng ký và cấp GCN được sử dụng các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 05/1999/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 11/04/1999 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ Y tế xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống qui phạm vệ sinh lao động.
...
Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, đăng ký và cấp giấy chứng nhận sử dụng các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
III. KHAI BÁO, ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC SỬ DỤNG CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG PHẢI KHAI BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ XIN CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG
...
DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CẤM SỬ DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC 2 BẢN KHAI BÁO CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG HIỆN ĐANG SỬ DỤNG
...
PHỤ LỤC 3. ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC SỬ DỤNG CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 4 TÓM TẮT LÝ LỊCH CÁC CHẤT * CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 5 ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC SỬ DỤNG CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 6 ĐƠN XIN THẨM ĐỊNH CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 7 KẾT QỦA THẨM ĐỊNH CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khai báo, đăng ký và cấp GCN được sử dụng các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 05/1999/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 11/04/1999 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 5 ... Điều 19:
...
"5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành. Trước khi ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành phải có sự tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, Bộ Y tế đối với tiêu chuẩn, quy phạm vệ sinh lao động."

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
5. Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản ... 5 ... Điều 19:
...
"5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành. Trước khi ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành phải có sự tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, Bộ Y tế đối với tiêu chuẩn, quy phạm vệ sinh lao động."

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
5. Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 6 Điều 19:
...
"6. Bãi bỏ khoản 6 và sửa khoản 7 thành khoản 6 mới Điều 19 của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động."

Xem nội dung VB
Điều 19.- Quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các Điều 180 và 181 cảu Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
7. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 (VB hết hiệu lực: 01/07/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2219/BHLĐ năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/07/1996
Để triển khai thực hiện Điều 104 Bộ Luật Lao động, Điều 8 Nghị định số 06/CP của Chính phủ ngày 20 tháng 1 năm 1995 về an toàn lao động và vệ sinh lao động; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế sẽ tiến hành sửa đổi Thông tư số 20/TT-LB ngày 24 tháng 9 năm 1992 (Quy định chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại). Nhằm bảo đảm hiệu quả của việc tổ chức, thực hiện góp phần bảo vệ sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương một số việc sau:

- Tiến hành rà soát, thống kê toàn bộ các chức danh nghề, công việc thuộc Bộ, Ngành, Địa phương quản lý đã được Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội thoả thuận (theo biểu kèm theo công văn này). Các mức bồi dưỡng bằng hiện vật ghi theo quy định tại Thông tư Liên bộ số 20/TT-LB ngày 24 tháng 9 năm 1992 và công văn số 1766/LĐTB-XH-ĐKLĐ ngày 28 tháng 5 năm 1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Thống kê các chức danh nghề, công việc mới phát sinh mà có đủ điều kiện thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét thoả thuận.

- Ý kiến của các Bộ, Ngành, Địa phương về chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật (Mức bồi dưỡng, cơ cấu hiện vật bồi dưỡng và cách thức tổ chức thực hiện)

Biểu thống kê xin gửi về Vụ Bảo hộ Lao động Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 8 năm 1996 để Liên Bộ tổng hợp, hệ thống hoá các danh mục nghề công việc được hưởng chế độ bồi dưỡng băng hiện vật và hướng dẫn áp dụng chung.

Để nghị các Bộ, Ngành và các Địa phương quan tâm thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 104 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;

2. Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc;

3. Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 11/10/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2012)
Thi hành Điều 104 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2002 và Điều 8 của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 8476/BTC-PC ngày 10/7/2006, liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Y tế sửa đổi, bổ sung khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau:

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 2, MỤC II NHƯ SAU:

“ 2. Mức bồi dưỡng:

Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất cho một ngày làm việc, có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

- Mức 1, bằng 4.000 đồng;

- Mức 2, bằng 6.000 đồng;

- Mức 3, bằng 8.000 đồng;

- Mức 4, bằng 10.000 đồng.”

II. HIỆU LỰC THI HÀNH

a) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo;

b) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 104 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;

2. Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc;

3. Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 01/04/1999 (VB hết hiệu lực: 15/07/2012)
Căn cứ Điều 8 của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y Tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Đối tượng được bồi dưỡng bằng hiện vật là người lao động kể cả học sinh, sinh viên thực tập hay học nghề, tập nghề làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:

- Các doanh nghiệp Nhà nước;

- Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
...
II. ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC BỒI DƯỠNG

1. Điều kiện bồi dưỡng hiện vật
...
2. Mức bồi dưỡng
...
III- NGUYÊN TẮC:

1- Việc chăm lo sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong quá trình lao động cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
2- Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca làm việc, đảm bảo thuận tiện và vệ sinh; Không được trả bằng tiền; Không được đưa vào đơn giá tiền lương
...
3- Người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại từ 50% thời gian tiêu chuẩn trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng
...
4- Người lao động làm việc trong các ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ ăn
...
5- Đối với các chức danh nghề, công việc trước đây đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thỏa thuận
...
6- Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Trách nhiệm của người sử lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp dụng
...
2- Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
...
3- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế phối hợp với Liên đoàn Lao động
...
4- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU TỔNG HỢP CÁC CHỨC DANH NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT

Xem nội dung VB
Điều 8.- Bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 104 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;

2. Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc;

3. Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 (VB hết hiệu lực: 05/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động; Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP
...
Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng
...
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng
...
Điều 4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
Điều 5. Trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương
...
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 7. Điều khoản tham chiếu
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG XÁC ĐỊNH MỨC BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT THEO ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 2 MẪU TỔNG HỢP CÁC CHỨC DANH NGHỀ, CÔNG VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT

Xem nội dung VB
Điều 8.- Bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 104 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;

2. Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc;

3. Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2219/BHLĐ năm 1996 có hiệu lực từ ngày 03/07/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 11/10/2006 (VB hết hiệu lực: 15/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 01/04/1999 (VB hết hiệu lực: 15/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 (VB hết hiệu lực: 05/12/2013)
Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành Nông nghiệp & PTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 107/1999/TT-BNN-CS có hiệu lực từ ngày 10/08/1999
Để thi hành các quy định trong Bộ Luật lao động và Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn vệ sinh lao động; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng danh mục các nghề được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ngành nông nghiệp - PTNT.
...
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện trong toàn ngành như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
...
III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
...
IV. TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC SỬ DỤNG, BẢO QUẢN PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/1998 (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)
Thi hành các quy định của Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994 và Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn - vệ sinh lao động; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG:

Đối tượng áp dụng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là người lao động trực tiếp làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại kể cả cán bộ quản lý thường xuyên đi thanh tra, kiểm tra, giám sát hiện trường, cán bộ nghiên cứu, giáo viên giảng dạy, sinh viên thực tập, học sinh học nghề hoặc người thử việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:

- Các doanh nghiệp nhà nước;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

- Các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác có thuê mướn người lao động;

- Các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;

- Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân, lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân;

- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp;

- Các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân.

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại.

2. Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.

3. Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:

- Phương tiện bảo vệ đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc,...

- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ...

- Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai,...

- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...

- Phương tiện bảo vệ tay, chân: giầy, ủng, bít tất,...

- Phương tiện bảo vệ thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...

- Phương tiện chống ngã cao: dây an toàn,...

- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường: găng tay cách điện, ủng cách điện,...

- Phương tiện chống chết đuối: phao cá nhân,...

- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.

4. Các phương tiện bảo vệ cá nhân nói trên được sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước quy định.

III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:

1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu như: nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất, tiếng ồn, ánh sáng quá chói, tia phóng xạ, điện áp cao, điện từ trường,...

2. Tiếp xúc với hoá chất độc như: hơi khí độc, bụi độc; các sản phẩm có chì, thuỷ ngân, mangan; bazơ, axít, xăng, dầu mỡ hoặc các hoá chất độc khác.

3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu như:

- Virút, vi khuẩn độc hại gây bệnh;

- Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;

- Các yếu tố sinh học độc hại khác.

4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động như: làm việc trên cao, làm việc trong hầm lò, làm việc trên sông nước, trong rừng,... hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.

IV. NGUYÊN TẮC CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

2. Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không bảo đảm an toàn cho người lao động thì cho phép người sử dụng lao động tạm thời trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với công việc đó, nhưng phải báo cáo ngay về Bộ, ngành, địa phương chủ quản để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung vào bản danh mục.

3. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở của mình, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở thì quyết định thời hạn sử dụng cho phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân.

4. Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp trước khi cấp phát và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.

5. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn... người sử dụng lao động phải cùng người lao động kiểm tra để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi.

6. Các phương tiện bảo vệ cá nhân để sử dụng ở những nơi dơ bẩn, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, người sử dụng lao động phải có các biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và phải định kỳ kiểm tra.

7. Người lao động khi được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc, không sử dụng vào mục đích riêng. Nếu người lao động cố tình vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật thích đáng theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.

8. Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; khi bị mất, hư hỏng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị lại cho người lao động nhưng nếu người lao động làm mất, làm hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu.

9. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chế tạo phương tiện bảo vệ cá nhân. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân được giao.

10. Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua.

11. Các chi phí về mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông đối với các đơn vị sản xuất - kinh doanh và được hạch toán vào chi phí thường xuyên đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến Thông tư này tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trên địa bàn quản lý.

2. Căn cứ vào quy định tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hàng năm người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng), hướng dẫn cách sử dụng, phương thức cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân dáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn và sức khoẻ người lao động và quy định chế độ trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 19/01/1990 và các văn bản khác có nội dung trái với quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì chưa rõ xin phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu và giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hướng dẫn bởi Quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 15/02/2009)
Căn cứ vào Điều 6 của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ và thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
...
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.

Điều 2. Đối với nghề, công việc chưa được qui định trong danh mục kèm theo quyết định này hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các Bộ, ngành, địa phương cần soát xét và lập thành danh mục gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu ban hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 và thay thế những quy định về tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo nghề, công việc tại quyết định số 38/LĐTBXH-QĐ ngày 19/01/1990 và những quy định tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân khác được ban hành trước quyết định này.
...
DANH MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành Nông nghiệp & PTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 107/1999/TT-BNN-CS có hiệu lực từ ngày 10/08/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/1998 (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)
Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hướng dẫn bởi Quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 15/02/2009)
Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành Nông nghiệp & PTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 107/1999/TT-BNN-CS có hiệu lực từ ngày 10/08/1999
Để thi hành các quy định trong Bộ Luật lao động và Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn vệ sinh lao động; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng danh mục các nghề được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ngành nông nghiệp - PTNT.
...
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện trong toàn ngành như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
...
III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
...
IV. TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC SỬ DỤNG, BẢO QUẢN PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/1998 (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)
Thi hành các quy định của Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994 và Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn - vệ sinh lao động; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG:

Đối tượng áp dụng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là người lao động trực tiếp làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại kể cả cán bộ quản lý thường xuyên đi thanh tra, kiểm tra, giám sát hiện trường, cán bộ nghiên cứu, giáo viên giảng dạy, sinh viên thực tập, học sinh học nghề hoặc người thử việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:

- Các doanh nghiệp nhà nước;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

- Các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác có thuê mướn người lao động;

- Các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;

- Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân, lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân;

- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp;

- Các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân.

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại.

2. Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.

3. Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:

- Phương tiện bảo vệ đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc,...

- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ...

- Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai,...

- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...

- Phương tiện bảo vệ tay, chân: giầy, ủng, bít tất,...

- Phương tiện bảo vệ thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...

- Phương tiện chống ngã cao: dây an toàn,...

- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường: găng tay cách điện, ủng cách điện,...

- Phương tiện chống chết đuối: phao cá nhân,...

- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.

4. Các phương tiện bảo vệ cá nhân nói trên được sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước quy định.

III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:

1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu như: nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất, tiếng ồn, ánh sáng quá chói, tia phóng xạ, điện áp cao, điện từ trường,...

2. Tiếp xúc với hoá chất độc như: hơi khí độc, bụi độc; các sản phẩm có chì, thuỷ ngân, mangan; bazơ, axít, xăng, dầu mỡ hoặc các hoá chất độc khác.

3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu như:

- Virút, vi khuẩn độc hại gây bệnh;

- Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;

- Các yếu tố sinh học độc hại khác.

4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động như: làm việc trên cao, làm việc trong hầm lò, làm việc trên sông nước, trong rừng,... hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.

IV. NGUYÊN TẮC CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

2. Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không bảo đảm an toàn cho người lao động thì cho phép người sử dụng lao động tạm thời trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với công việc đó, nhưng phải báo cáo ngay về Bộ, ngành, địa phương chủ quản để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung vào bản danh mục.

3. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở của mình, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở thì quyết định thời hạn sử dụng cho phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân.

4. Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp trước khi cấp phát và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.

5. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn... người sử dụng lao động phải cùng người lao động kiểm tra để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi.

6. Các phương tiện bảo vệ cá nhân để sử dụng ở những nơi dơ bẩn, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, người sử dụng lao động phải có các biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và phải định kỳ kiểm tra.

7. Người lao động khi được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc, không sử dụng vào mục đích riêng. Nếu người lao động cố tình vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật thích đáng theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.

8. Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; khi bị mất, hư hỏng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị lại cho người lao động nhưng nếu người lao động làm mất, làm hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu.

9. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chế tạo phương tiện bảo vệ cá nhân. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân được giao.

10. Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua.

11. Các chi phí về mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông đối với các đơn vị sản xuất - kinh doanh và được hạch toán vào chi phí thường xuyên đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến Thông tư này tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trên địa bàn quản lý.

2. Căn cứ vào quy định tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hàng năm người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng), hướng dẫn cách sử dụng, phương thức cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân dáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn và sức khoẻ người lao động và quy định chế độ trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 19/01/1990 và các văn bản khác có nội dung trái với quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì chưa rõ xin phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu và giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hướng dẫn bởi Quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 15/02/2009)
Căn cứ vào Điều 6 của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ và thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
...
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.

Điều 2. Đối với nghề, công việc chưa được qui định trong danh mục kèm theo quyết định này hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các Bộ, ngành, địa phương cần soát xét và lập thành danh mục gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu ban hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 và thay thế những quy định về tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo nghề, công việc tại quyết định số 38/LĐTBXH-QĐ ngày 19/01/1990 và những quy định tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân khác được ban hành trước quyết định này.
...
DANH MỤC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định.
Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành Nông nghiệp & PTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 107/1999/TT-BNN-CS có hiệu lực từ ngày 10/08/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 12/06/1998 (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)
Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hướng dẫn bởi Quyết định 955/1998/QĐ-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 (VB hết hiệu lực: 15/02/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 11/04/1995 (VB hết hiệu lực: 23/01/2006)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

I - ĐỐI TƯỢNG HUẤN LUYỆN
...
II - HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
...
III - HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.

2. Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ.

Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 23/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 19/09/1995 (VB hết hiệu lực: 23/01/2006)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiếp theo Thông tư 08/LĐTBXH-TT ngày 11-4-1995, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung một số nội dung về công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

I - HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG,VỆ SINH LAO ĐỘNG

1. Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động là những công việc có các điều kiện gây độc hại, nguy hiểm cho bản thân người lao động và những người xung quanh;

- Có sử dụng máy móc, thiết bị dễ gây ra tai nạn lao động;

- Làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm như làm việc trên cao, lặn sâu dưới nước, trong môi trường phóng xạ cường độ cao, ở gần hoặc tiếp xúc với các chất dễ cháy nổ, chất độc...

- Quy trình thao tác đảm bảo an toàn phức tạp.

2. Căn cứ vào điều kiện nêu trên. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

2.1. Các công việc thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện và dễ gây tai nạn về điện;

2.2. Các công việc tiến hành trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại như chất độc, phóng xạ, vi trùng gây bệnh...;

2.3. Sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển chất nổ;

2.4. Các công việc có khả năng phát sinh cháy, nổ;

2.5. Khoan, đào hầm lò, hồ sâu, khai thác khoáng sản, khai thác đá;

2.6. Vận hành nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ thống lạnh;

2.7. Khai thác lâm sản, thuỷ sản;

2.8. Các công việc có liên quan đến bảo đảm an toàn của các phương tiện giao thông vận tải;

2.9. Các công việc trên cao, lặn sâu dưới nước, trên sông, trên biển;

2.10. Vận hành các thiết bị nâng, thang máy, thang cuốn;

2.11. Vận hành các máy cưa, cắt, đột, dập... dễ gây các tai nạn như cuốn tóc, cuốn tay chây, kẹp, va, đập...

3. Việc tổ chức và quản lý công tác huấn luyện đối với những người làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động nói trên phải được tiến hành thường xuyên với chất lượng cao hơn và chặt chẽ hơn đối với người lao động làm các công việc khác; đồng thời người sử dụng lao động phải báo cáo danh sách người làm công việc này với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để theo dõi.

4. Quản lý và sử dụng thẻ an toàn:

- Thẻ an toàn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội in, phát hành và quản lý theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (phụ lục kèm theo);

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn cho người lao động sau khi huấn luyện và kiểm tra đạt yêu cầu;

- Người lao động trong khi làm việc phải mang theo thẻ và xuất trình khi có yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động.

5. Người lao động tự do làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì phải đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương và phải được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện và cấp thẻ an toàn.

II - TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG,VỆ SINH LAO ĐỘNG

1. Hệ thống tài liệu làm căn cứ để biên soạn nội dung huấn luyện bao gồm:

- Các văn bản pháp quy của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động và các vấn đề liên quan;

- Các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước, ngành về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

- Các quy định của các Bộ, Ngành, các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị được uỷ quyền quản lý về an toàn lao động, vệ sinh lao động (áp dụng tại các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị).

- Các tài liệu kỹ thuật của các máy móc, thiết bị, các hoá chất;

- Các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động của các máy móc, thiết bị, các chất do các doanh nghiệp quy định.

2. Các Bộ, ngành tổ chức biên soạn chương trình, nội dung huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho từng chuyên ngành như an toàn điện, an toàn hoá chất, an toàn phóng xạ, an toàn sử dụng vật liệu nổ, phòng và chữa cháy công nghiệp...

3. Người sử dụng lao động tổ chức biên soạn chương trình, nội dung huấn luyện phù hợp với mục đích, yêu cầu và đối tượng cụ thể của đơn vị.

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn bổ sung Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11-4-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ, ngành địa phương tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt các quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
...
PHỤ LỤC MẪU THẺ AN TOÀN MẶT A Mặt B

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.

2. Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ.

Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 11/04/1995 (VB hết hiệu lực: 23/01/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 23/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 19/09/1995 (VB hết hiệu lực: 23/01/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ, liên tịch Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hư­ớng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thông kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng
...
2. Tai nạn lao động và phân loại tai nạn lao động

2.1. Tai nạn lao động
...
2.2. Phân loại tai nạn lao động
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khai báo tai nạn lao động
...
2. Điều tra và lập biên bản điều tra tai nạn lao động .
...
3. Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động.
...
4. Thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
MẪU SỐ 01 KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 02 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
MẪU SỐ 03 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI
...
MẪU SỐ 05 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TẠI LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 06 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 07 BIÊN BẢN CUỘC HỌP CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 08 SỔ THỐNG KÊ TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM......................
...
Mẫu số 09 Biểu mẫu số 01/TNLĐ-CS BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, NGHỀ NHIỆP, MỨC ĐỘ THƯƠNG TẬT, NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TUỔI ĐỜI VÀ TUỔL NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10-a Biểu số 01/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TỈNH/THÀNH PHỐ, LOẠI THƯƠNG TẬT VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10- b Biểu số 02/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐÔNG THEO LOẠI HÌNH DOANH NGIỆP, NGHỀ NGHỆP, THEO TUỔI ĐỜI VÀ TUỔI NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Căn cứ Nghị định số 06 /CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo, điều tra tai nạn lao động như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
...
2- Tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc khai báo và điều tra tai nạn lao động
...
II- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
...
2- Những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm:
...
III- ĐIỀU TRA CÁC VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHẾT NGƯỜI

1- Thẩm quyền điều tra
...
2- Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc hoạt động của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
4- Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ
...
5- Điều tra lại tai nạn lao động
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cùng cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở thuộc quyền thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2-Các Sở Lao động -Thương binh -Xã hội ,Sở y tế và Liên đoàn Lao động tỉnh ' thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ bién , hướng dẫn thông tư này đối với tất cả các cơ sở đóng trên điạ bàn địa phương.

3- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngàyký, các quy định trước đây về khai báo, điều tra tai nạn lao động đều bị bãi bỏ.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG THUỘC LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC SỐ 4 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ, liên tịch Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hư­ớng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thông kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng
...
2. Tai nạn lao động và phân loại tai nạn lao động

2.1. Tai nạn lao động
...
2.2. Phân loại tai nạn lao động
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khai báo tai nạn lao động
...
2. Điều tra và lập biên bản điều tra tai nạn lao động .
...
3. Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động.
...
4. Thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
MẪU SỐ 01 KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 02 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
MẪU SỐ 03 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI
...
MẪU SỐ 05 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TẠI LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 06 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 07 BIÊN BẢN CUỘC HỌP CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 08 SỔ THỐNG KÊ TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM......................
...
Mẫu số 09 Biểu mẫu số 01/TNLĐ-CS BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, NGHỀ NHIỆP, MỨC ĐỘ THƯƠNG TẬT, NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TUỔI ĐỜI VÀ TUỔL NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10-a Biểu số 01/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TỈNH/THÀNH PHỐ, LOẠI THƯƠNG TẬT VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10- b Biểu số 02/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐÔNG THEO LOẠI HÌNH DOANH NGIỆP, NGHỀ NGHỆP, THEO TUỔI ĐỜI VÀ TUỔI NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Căn cứ Nghị định số 06 /CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo, điều tra tai nạn lao động như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
...
2- Tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc khai báo và điều tra tai nạn lao động
...
II- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
...
2- Những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm:
...
III- ĐIỀU TRA CÁC VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHẾT NGƯỜI

1- Thẩm quyền điều tra
...
2- Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc hoạt động của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
4- Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ
...
5- Điều tra lại tai nạn lao động
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cùng cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở thuộc quyền thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2-Các Sở Lao động -Thương binh -Xã hội ,Sở y tế và Liên đoàn Lao động tỉnh ' thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ bién , hướng dẫn thông tư này đối với tất cả các cơ sở đóng trên điạ bàn địa phương.

3- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngàyký, các quy định trước đây về khai báo, điều tra tai nạn lao động đều bị bãi bỏ.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG THUỘC LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC SỐ 4 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ, liên tịch Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hư­ớng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thông kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng
...
2. Tai nạn lao động và phân loại tai nạn lao động

2.1. Tai nạn lao động
...
2.2. Phân loại tai nạn lao động
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khai báo tai nạn lao động
...
2. Điều tra và lập biên bản điều tra tai nạn lao động .
...
3. Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động.
...
4. Thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
MẪU SỐ 01 KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 02 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
MẪU SỐ 03 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI
...
MẪU SỐ 05 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TẠI LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 06 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 07 BIÊN BẢN CUỘC HỌP CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 08 SỔ THỐNG KÊ TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM......................
...
Mẫu số 09 Biểu mẫu số 01/TNLĐ-CS BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, NGHỀ NHIỆP, MỨC ĐỘ THƯƠNG TẬT, NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TUỔI ĐỜI VÀ TUỔL NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10-a Biểu số 01/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TỈNH/THÀNH PHỐ, LOẠI THƯƠNG TẬT VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10- b Biểu số 02/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐÔNG THEO LOẠI HÌNH DOANH NGIỆP, NGHỀ NGHỆP, THEO TUỔI ĐỜI VÀ TUỔI NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Căn cứ Nghị định số 06 /CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo, điều tra tai nạn lao động như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
...
2- Tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc khai báo và điều tra tai nạn lao động
...
II- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
...
2- Những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm:
...
III- ĐIỀU TRA CÁC VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHẾT NGƯỜI

1- Thẩm quyền điều tra
...
2- Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc hoạt động của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
4- Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ
...
5- Điều tra lại tai nạn lao động
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cùng cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở thuộc quyền thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2-Các Sở Lao động -Thương binh -Xã hội ,Sở y tế và Liên đoàn Lao động tỉnh ' thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ bién , hướng dẫn thông tư này đối với tất cả các cơ sở đóng trên điạ bàn địa phương.

3- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngàyký, các quy định trước đây về khai báo, điều tra tai nạn lao động đều bị bãi bỏ.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG THUỘC LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC SỐ 4 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ, liên tịch Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hư­ớng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thông kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng
...
2. Tai nạn lao động và phân loại tai nạn lao động

2.1. Tai nạn lao động
...
2.2. Phân loại tai nạn lao động
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khai báo tai nạn lao động
...
2. Điều tra và lập biên bản điều tra tai nạn lao động .
...
3. Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động.
...
4. Thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG ĐỂ XÁC ĐỊNH LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
MẪU SỐ 01 KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 02 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
MẪU SỐ 03 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI. V/v thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động.
...
Mẫu số 04 BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI
...
MẪU SỐ 05 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TẠI LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 06 BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
MẪU SỐ 07 BIÊN BẢN CUỘC HỌP CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 08 SỔ THỐNG KÊ TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM......................
...
Mẫu số 09 Biểu mẫu số 01/TNLĐ-CS BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, NGHỀ NHIỆP, MỨC ĐỘ THƯƠNG TẬT, NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TUỔI ĐỜI VÀ TUỔL NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10-a Biểu số 01/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO YẾU TỐ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, TỈNH/THÀNH PHỐ, LOẠI THƯƠNG TẬT VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
Mẫu số 10- b Biểu số 02/TNLĐ-T BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐÔNG THEO LOẠI HÌNH DOANH NGIỆP, NGHỀ NGHỆP, THEO TUỔI ĐỜI VÀ TUỔI NGHỀ CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Căn cứ Nghị định số 06 /CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo, điều tra tai nạn lao động như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
...
2- Tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc khai báo và điều tra tai nạn lao động
...
II- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
...
2- Những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm:
...
III- ĐIỀU TRA CÁC VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHẾT NGƯỜI

1- Thẩm quyền điều tra
...
2- Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
3- Nguyên tắc hoạt động của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
4- Đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ
...
5- Điều tra lại tai nạn lao động
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cùng cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở thuộc quyền thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2-Các Sở Lao động -Thương binh -Xã hội ,Sở y tế và Liên đoàn Lao động tỉnh ' thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ bién , hướng dẫn thông tư này đối với tất cả các cơ sở đóng trên điạ bàn địa phương.

3- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngàyký, các quy định trước đây về khai báo, điều tra tai nạn lao động đều bị bãi bỏ.
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHẤN THƯƠNG THUỘC LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG NẶNG
...
PHỤ LỤC 2 NỘI DUNG KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC SỐ 4 MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 12.- Việc điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo Điều 108 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

2. Tất cả các vụ tai nan lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Việc khai báo và điều tra tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 03/1998/TTLT-LĐTBXH-BYT-TLĐLĐV có hiệu lực từ ngày 10/04/1998 (VB hết hiệu lực: 29/03/2005)
Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐ có hiệu lực từ ngày 15/11/1998 (VB hết hiệu lực: 01/03/2011)
Thi hành các quy định của Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994, Nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động và Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg ngày 26-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới; sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP
...
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO HỘ LAO ĐỘNG
...
IV. TỰ KIỂM TRA VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
...
V. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN DOANH NGHIỆP
...
VI THỐNG KÊ, BÁO CÁO VÀ SƠ KẾT, TỔNG KẾT
...
VII. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
...
PHỤ LỤC SỐ 01 HƯỚNG DẪN VIỆC PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÁC BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN CỦA DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 02 : NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA KẾ HOẠCH BẢO HỘ LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC SỐ 03: HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TỔ CHỨC VIỆC KIỂM TRA
...
PHỤ LỤC SỐ 04: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 17.- Việc lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 95 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trình Chính phủ phê duyệt đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đã được phê duyệt, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính lập kế hoạch kinh phí đầu tư cho Chương trình này để đưa vào kế hoạch ngân sách Nhà nước.
Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐ có hiệu lực từ ngày 15/11/1998 (VB hết hiệu lực: 01/03/2011)
Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐ có hiệu lực từ ngày 15/11/1998 (VB hết hiệu lực: 01/03/2011)
Thi hành các quy định của Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994, Nghị định số 06/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động và Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg ngày 26-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới; sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP
...
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO HỘ LAO ĐỘNG
...
IV. TỰ KIỂM TRA VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
...
V. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN DOANH NGHIỆP
...
VI THỐNG KÊ, BÁO CÁO VÀ SƠ KẾT, TỔNG KẾT
...
VII. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
...
PHỤ LỤC SỐ 01 HƯỚNG DẪN VIỆC PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÁC BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN CỦA DOANH NGHIỆP
...
PHỤ LỤC SỐ 02 : NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA KẾ HOẠCH BẢO HỘ LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC SỐ 03: HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TỔ CHỨC VIỆC KIỂM TRA
...
PHỤ LỤC SỐ 04: MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 17.- Việc lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 Điều 95 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trình Chính phủ phê duyệt đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đã được phê duyệt, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính lập kế hoạch kinh phí đầu tư cho Chương trình này để đưa vào kế hoạch ngân sách Nhà nước.
Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐ có hiệu lực từ ngày 15/11/1998 (VB hết hiệu lực: 01/03/2011)
Việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NÐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
..
Điều 3. Tai nạn lao động
...
Điều 4. Phân loại tai nạn lao động
...
Điều 5. Khai báo tai nạn lao động
...
Điều 6. Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 7. Thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 8. Nhiệm vụ của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 9. Quy trình điều tra tai nạn lao động
...
Điều 10. Thời hạn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 11. Hồ sơ vụ tai nạn lao động
...
Điều 12. Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
...
Điều 13. Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
...
Điều 14. Trách nhiệm của người bị nạn, người biết sự việc và người có liên quan đến vụ tai nạn lao động
...
Điều 15. Thống kê và báo cáo tai nạn lao động
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
...
7. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
Việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NÐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
..
Điều 3. Tai nạn lao động
...
Điều 4. Phân loại tai nạn lao động
...
Điều 5. Khai báo tai nạn lao động
...
Điều 6. Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 7. Thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 8. Nhiệm vụ của Đoàn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 9. Quy trình điều tra tai nạn lao động
...
Điều 10. Thời hạn điều tra tai nạn lao động
...
Điều 11. Hồ sơ vụ tai nạn lao động
...
Điều 12. Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
...
Điều 13. Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
...
Điều 14. Trách nhiệm của người bị nạn, người biết sự việc và người có liên quan đến vụ tai nạn lao động
...
Điều 15. Thống kê và báo cáo tai nạn lao động
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
...
7. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
Việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 có hiệu lực từ ngày 04/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Quy định về Bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/1998 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Sau khi có ý kiến của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tại Công văn số 21/TLĐ ngày 9 tháng 6 năm 1997, Liên Bộ Y tế- Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp như sau:

I- KHÁI NIỆM BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
III- PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
IV- KHÁM PHÁT HIỆN, CHĂM SÓC NGƯỜI BỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
V- GIÁM ĐỊNH BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
VI- CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
VII- BỔ SUNG VÀO DANH MỤC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
VIII- CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
...
IX- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC 21 BỆNH NGHỀ NGHIỆP ĐƯỢC BẢO HIỂM TÍNH ĐẾN 1998
...
PHỤ LỤC 2 CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu số 1a ĐƠN XIN GIÁM ĐỊNH SỨC KHOẺ
...
Biểu mẫu số 1b GIẤY GIỚI THIỆU
...
Biểu mẫu số 2a BÊN BẢN GIÁM ĐỊNH BỆNH BỤI PHỔI SILIC NGHỀ NGHIỆP
...
Biểu mẫu số 2b BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH BỆNH ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP
...
Biểu mẫu số 2c BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
Biểu mẫu số 3 HỒ SƠ NGƯỜI BỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
Biểu mẫu số 4a BÁO CÁO NGƯỜI BỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
Biểu mẫu số 4b BÁO CÁO BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
Biểu mẫu số 4c BÁO CÁO DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CÓ BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Xem nội dung VB
Chương 3: TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Khám bệnh nghề nghiệp và cấp cứu tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Khoản 3 ,4 và 5 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
3. Khám bệnh nghề nghiệp:

a) Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp;

b) Khám phát hiện và định kỳ theo dõi bệnh nghề nghiệp: Thực hiện theo quy trình và thủ tục hướng dẫn tại Phụ lục số 1, 2 và 3 của Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp;

c) Lập và lưu giữ hồ sơ quản lý bệnh nghề nghiệp theo Biểu mẫu số 7, 8 của Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này; và lưu trữ cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác.

4. Cấp cứu tai nạn lao động:

a) Xây dựng phương án xử lý cấp cứu tai nạn lao động bao gồm cả việc trang bị các phương tiện cấp cứu phù hợp với tổ chức và hoạt động của cơ sở lao động;

b) Hàng năm tổ chức tập huấn cho đối tượng an toàn vệ sinh viên và người lao động các phương pháp sơ cấp cứu theo hướng dẫn nội dung tại Phụ lục số 1 về danh mục nội dung huấn luyện về vệ sinh lao động, cấp cứu ban đầu cho người lao động được ban hành kèm theo Thông tư số 09/2000/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;

c) Lập hồ sơ cấp cứu đối với mọi trường hợp tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở lao động theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này và lưu trữ cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác.

5. Các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động được giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Chương 3: TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Quy định về Bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/05/1998 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám bệnh nghề nghiệp và cấp cứu tai nạn lao động được hướng dẫn bởi Khoản 3 ,4 và 5 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 23/01/2006 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 (đã được sửa đổi, bổ sung) của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG HUẤN LUYỆN
...
II. HUẨN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
...
III. HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
IV. HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
...
V. TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
VI. GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYÊN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Phụ lục I DANH MỤC CÁC CÔNG VIỆC CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
Phụ lục II MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
Phụ lục III MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
Phụ lục IV SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:
...
2. Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ.

Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Điểm a khoản 2 mục VI

Thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động (theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động) in và quản lý theo mẫu kèm theo tại Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp người sử dụng lao động không thể tự in thẻ an toàn lao động thì liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được cung cấp.

2. Điểm b khoản 2 mục VI

Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu.

3. Điểm f khoản 1 mục VII

Hàng năm, cơ sở phải báo cáo danh sách người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để quản lý và theo dõi; tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2012.

2. Thẻ an toàn lao động được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, vẫn tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
...
PHỤ LỤC I MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:
...
2. Trước khi nhận việc, người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề, phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhiệm mà huấn luyện, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ.

Nghiêm cấm việc sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được cấp thẻ an toàn làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Việc tổ chức huấn luyện, mở lớp huấn luyện phải theo sự hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 23/01/2006 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Quản lý vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Chương 2. QUẢN LÝ VỆ SINH LAO ĐỘNG, SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Điều 4. Nội dung quản lý vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
Chương 3. QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐO, KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 6. Điều kiện đối với đơn vị đo kiểm tra môi trường lao động
...
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục công bố thực hiện việc đo, kiểm tra môi trường lao động
...
Chương 4. QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 8. Quản lý hồ sơ
...
Điều 9. Chế độ báo cáo
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của người lao động
...
Điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện đo, kiểm tra môi trường lao động
...
Điều 13. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đã thành lập Trung tâm Y tế dự phòng.
...
Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và y tế các Bộ, ngành
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 16. Trách nhiệm của các Viện thuộc hệ y tế dự phòng và các Trường đại học chuyên ngành Y khoa
...
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế
...
Chương 6. HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 HỒ SƠ VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ ĐO, KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 3 HỒ SƠ QUẢN LÝ SỨC KHỎE VÀ BỆNH TẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 4 HỒ SƠ CÁ NHÂN BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 5 HỒ SƠ CẤP CỨU TAI NẠN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 6 QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ NĂNG LỰC ĐO, KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 7 BẢNG KÊ KHAI VÀ CÔNG BỐ NĂNG LỰC CÁN BỘ, TRANG THIẾT BỊ CỦA ĐƠN VỊ ĐO KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 8 MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG Y TẾ CƠ SỞ
...
PHỤ LỤC 9 MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG Y TẾ LAO ĐỘNG 6 THÁNG/NĂM____
...
PHỤ LỤC 10 MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG Y TẾ LAO ĐỘNG 6 THÁNG/NĂM____

Xem nội dung VB
Chương 2: AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Quản lý vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
2. Khám sức khỏe định kỳ:

a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;

c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
2. Khám sức khỏe định kỳ:

a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;

c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
2. Khám sức khỏe định kỳ:

a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;

c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
2. Khám sức khỏe định kỳ:

a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;

c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
2. Khám sức khỏe định kỳ:

a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;

c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Điều 5. Nội dung quản lý sức khỏe người lao động
...
2. Khám sức khỏe định kỳ:

a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;

c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Việc định kỳ khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo Điều 102 của Bộ Luật Lao động quy định như sau:

1. Phải khám sức khoẻ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề,ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần.

Việc khám sức khoẻ phải do các đơn vị y tế Nhà nước thực hiện.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2011/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 23/01/2006 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 (đã được sửa đổi, bổ sung) của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG HUẤN LUYỆN
...
II. HUẨN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
...
III. HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
IV. HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
...
V. TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
VI. GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYÊN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Phụ lục I DANH MỤC CÁC CÔNG VIỆC CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
Phụ lục II MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
Phụ lục III MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
Phụ lục IV SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
...
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Điểm a khoản 2 mục VI

Thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động (theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động) in và quản lý theo mẫu kèm theo tại Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp người sử dụng lao động không thể tự in thẻ an toàn lao động thì liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được cung cấp.

2. Điểm b khoản 2 mục VI

Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu.

3. Điểm f khoản 1 mục VII

Hàng năm, cơ sở phải báo cáo danh sách người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để quản lý và theo dõi; tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2012.

2. Thẻ an toàn lao động được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, vẫn tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
...
PHỤ LỤC I MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
...
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động;
Công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 23/01/2006 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 23/01/2006 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 (đã được sửa đổi, bổ sung) của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG HUẤN LUYỆN
...
II. HUẨN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
...
III. HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
...
IV. HUẤN LUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
...
V. TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
VI. GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYÊN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Phụ lục I DANH MỤC CÁC CÔNG VIỆC CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
Phụ lục II MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
...
Phụ lục III MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
Phụ lục IV SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
...
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động;
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Điểm a khoản 2 mục VI

Thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động (theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động) in và quản lý theo mẫu kèm theo tại Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp người sử dụng lao động không thể tự in thẻ an toàn lao động thì liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được cung cấp.

2. Điểm b khoản 2 mục VI

Người sử dụng lao động có trách nhiệm cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu.

3. Điểm f khoản 1 mục VII

Hàng năm, cơ sở phải báo cáo danh sách người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan chủ quản để quản lý và theo dõi; tổng hợp và báo cáo định kỳ công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2012.

2. Thẻ an toàn lao động được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, vẫn tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
...
PHỤ LỤC I MẪU THẺ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Xem nội dung VB
Điều 13.- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
...
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động;
Công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 23/01/2006 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 có hiệu lực từ ngày 01/03/2012 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)