Luật Đất đai 2024

Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Số hiệu 110/2002/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/12/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 110/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 110/2002/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/CPNGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾTMỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:

''1. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong báo cáo khả thi phải có những nội dung chính sau đây:

- Địa điểm, quy mô công trình, trong đó nêu rõ khoảng cách từ công trình, cơ sở sản xuất đến khu dân cư và các công trình khác;

- Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động; các giải pháp phòng ngừa, xử lý.

Báo cáo khả thi về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải sao gửi cho cơ quan Thanh tra Nhà nước về lao động địa phương để theo dõi và giám sát theo luật định.''

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định, phải thực hiện đăng ký và kiểm định.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:

Thay thế cụm từ ''Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động" bằng cụm từ ''Thanh tra Nhà nước về lao động''.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

''Việc bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp:

a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi trực tiếp của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên.

c) Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường theo mục a, b của khoản 1 Điều 11 là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ.

Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển hoặc nhận người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho họ theo quy định tại mục a, b khoản 1 Điều 11. Tiền lương để bồi thường hoặc trợ cấp trong trường hợp này là mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trong trường hợp mức lương học nghề, tập nghề được thỏa thuận theo hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề cao hơn mức lương tối thiểu của doanh nghiệp thì tính theo mức lương đã thỏa thuận.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập hồ sơ và thủ tục bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.''

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

"1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam."

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

Thay thế cụm từ ''Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động'' bằng cụm từ ''Thanh tra viên lao động''.

7. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 5 và khoản 6 Điều 19:

''1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện thanh tra nhà nước về lao động; tổ chức thông tin, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.''

''2. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động; hướng dẫn việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám sức khoẻ khi tuyển dụng lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn việc tổ chức điều trị và phục hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.''

''5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành. Trước khi ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành phải có sự tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động, Bộ Y tế đối với tiêu chuẩn, quy phạm vệ sinh lao động."

"6. Bãi bỏ khoản 6 và sửa khoản 7 thành khoản 6 mới Điều 19 của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động."

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.

Bãi bỏ Nghị định số 162/1999/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 1999 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Tải văn bản gốc Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------  

No: 110/2002/ND-CP

Hanoi, December 27, 2002

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 06/CP OF JANUARY 20, 1995 WHICH DETAILS A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE ON LABOR SAFETY AND SANITATION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code and April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Governments Decree No. 06/CP of January 20, 1995 detailing a number of articles of the Labor Code on labor safety and sanitation, based on the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code (hereafter called the amended and supplemented Labor Code for short) as follows:

1. To amend and supplement Clause 1 of Article 2 as follows:

"1. For the construction, expansion or renovation of works and/or establishments for production, use, preservation or storage of machines, equipment, supplies and substances which strictly require labor safety and sanitation, the investors and the employers must make feasibility reports on measures to ensure labor safety and sanitation. Such a feasibility report must include the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The dangerous and harmful factors and incidents which may occur in the course of operation; preventive and handling measures.

The feasibility reports on measures to ensure labor safety and sanitation must be approved by competent State agencies; the investors and the employers must send copies thereof to the local State Labor Inspectorate for monitoring and supervision as prescribed by law."

2. To amend and supplement Clause 2 of Article 3 as follows:

"2. Organizations and individuals, when using machines, equipment, supplies and substances which strictly require labor safety and sanitation and are on the list prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health, must have them registered and expertised.

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall prescribe and guide the registration and expertise procedures."

3. To amend and supplement Clause 2 of Article 9 as follows:

To replace the phrase "The State Inspectorate on Labor Safety" with the phrase "The State Labor Inspectorate."

4. To amend and supplement Article 11 as follows:

"The compensation to laborers who have got labor accidents or occupational diseases as provided for in Clause 3, Article 107 of the amended and supplemented Labor Code is prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ At least equal to 30 months salary and salary allowances (if any) to the laborers whose working capacities have been reduced by 81% or higher or to the relatives of the laborers who die because of labor accidents or occupational diseases and are not at fault. Where the laborers are at fault, they shall still be given an amount of allowance being at least equal to 12 months salary and salary allowances (if any).

b/ At least equal to 1.5 of one months salary and salary allowances (if any) to the laborers whose working capacities have been reduced by between 5% and 10%; if the laborers suffer a reduction of between over 10% and under 81%, another amount being equal to 0.4 of one months salary and salary allowances (if any) shall be added to every additional 1% for those laborers who are not at fault. Where the laborers are at fault, they shall be given an amount of allowance being at least equal to 40% of the prescribed compensation levels according to the above-said corresponding percentages.

c/ The salary served as basis for calculation of compensations under Items a and b, Clause 1 of Article 11 shall be the salary under labor contracts, which shall be calculated as the average of salaries of 6 consecutive months before the labor accident occurs or before the occupational disease is determined, including grade and position salary, location allowance and position allowance (if any) according to the Governments current regulations.

In cases where the working duration is not long enough for calculation of the average of 6 consecutive months salary under labor contracts, the salary of the preceding month or the salary paid at the time the labor accident occurs or the occupational disease is determined shall serve as basis for calculation of compensations or allowances for accidents or occupational diseases.

2. In cases where enterprises recruit or admit laborers for vocational training or apprenticeship for future working at the enterprises as provided for in Clause 2, Article 23 of the Labor Code, in the course of vocational training or apprenticeship, if laborers have got labor accidents or occupational diseases, the employers shall have to pay compensations or allowances to them according to the provisions at Points a and b, Clause 1 of Article 11. The salary for compensation or allowance payment in this case shall be the minimum salary level paid by the enterprises, agencies, organizations or units at the time the labor accidents occur or the occupational diseases are determined.

In cases where the vocational training or apprenticeship salary level agreed upon under contracts signed between the employers and job learners or apprentices is higher than the minimum salary level paid by the enterprises, the agreed salary level shall apply.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the compilation of dossiers and procedures for labor accident or occupational disease compensation."

5. To amend and supplement Clause 1 of Article 12 as follows:

"1. When a labor accident occurs, the employer must organize the investigation and make a record thereon, with the participation of the representative of the local Trade Union executive committee or the provisional Trade Union executive committee under the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health and the General Labor Confederation of Vietnam."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

To replace the phrase "labor safety and sanitation inspector" with the phrase "labor inspector."

7. To amend and supplement Clauses 1, 2, 5 and 6 of Article 19 as follows:

"1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to elaborate and submit to the competent agencies for promulgation, or promulgate legal documents, policies and regimes on labor protection, labor safety and labor sanitation; elaborate, promulgate and uniformly manage the system of State regulations on labor safety, and criteria for labor classification according to working conditions; guide various branches and levels to inspect the labor safety and sanitation; conduct the State labor inspection; organize the information and training on labor safety and sanitation; and cooperate with foreign countries and international organizations in the field of labor safety."

"2. The Ministry of Health shall have to elaborate, promulgate and uniformly manage the legal documents, the system of labor sanitation standards and health standards for various occupations and jobs; guide various branches and levels to effect labor sanitation and health care for laborers; guide the organization of periodical medical examinations and medical examinations for labor recruitment, and medical examination for discovery of occupational diseases; guide the organization of medical treatment and functional rehabilitation for laborers who have suffered labor accidents or occupational diseases; and cooperate with foreign countries and international organizations in the field of labor sanitation."

"5. The ministries and the ministerial-level agencies shall have to elaborate, promulgate and guide the application of the system of the branch-level labor safety and sanitation standards and regulations. Before promulgating the branch-level labor safety and sanitation standards, the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministrys participation in the elaboration of labor safety standards and regulations; or the Health Ministrys participation in the elaboration of labor sanitation standards and regulations is required."

"6. To annul Clause 6, and amend Clause 7 into new Clause 6 of Article 19 of the Governments Decree No. 06/CP of January 20, 1995 detailing a number of articles of the Labor Code on labor safety and sanitation."

Article 2.- This Decree takes effect as from January 1, 2003.

To annul the Governments Decree No. 162/1999/ND-CP of November 9, 1999 amending and supplementing a number of articles of the Governments Decree No. 06/CP of January 20, 1995 which details a number of articles of the Labor Code on labor safety and sanitation.

Article 3.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with the Ministry of Health in guiding the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Số hiệu: 110/2002/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 27/12/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Thi hành Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ ... liên tịch Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hư­ớng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thông kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động bao gồm:

1.1. Công ty thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

1.2. Công ty thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

1.3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

1.4. Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội;

1.5. Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;

1.6. Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

1.7. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính;

1.8. Cơ sở bán công, tư nhân thuộc các ngành văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

1.9. Trạm y tế xã, phư­ờng, thị trấn;

1.10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ trường hợp điều ­ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

Các đối tượng nêu trên sau đây gọi tắt là cơ sở.

2. Tai nạn lao động và phân loại tai nạn lao động

2.1. Tai nạn lao động

a) Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn th­ương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể Người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dư­ỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.

b) Những trường hợp sau được coi là tai nạn lao động: Tai nạn xảy ra đối với Người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc từ nơi làm việc về nơi ở vào thời gian và tại địa điểm hợp lý (trên tuyến đường đi và về thường xuyên hàng ngày) hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động.

2.2. Phân loại tai nạn lao động

a) Tai nạn lao động chết Người: Người bị tai nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn; chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời gian đang điều trị; chết do tái phát của chính vết th­ương do tai nạn lao động gây ra trong thời gian được quy định tại tiết i điểm 3.1 Mục II của Thông tư này.

b) Tai nạn lao động nặng: Người bị tai nạn bị ít nhất một trong những chấn th­ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Tai nạn lao động nhẹ: Người bị tai nạn không thuộc 2 loại tai nạn lao động nói trên.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khai báo tai nạn lao động

1.1. Tất cả các vụ tai nạn lao động xảy ra, Người bị tai nạn lao động hoặc Người cùng làm việc (người lao động, người quản lý), người biết sự việc phải báo ngay cho Người sử dụng lao động của cơ sở biết để kịp thời khai báo theo quy định của Thông tư này.

1.2. Khi xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng thì cơ sở để xảy ra tai nạn lao động (trừ các cơ sở có các lĩnh vực nêu ở điểm 1.3 dưới đây) phải khai báo bằng cách nhanh nhất (điện thoại, fax, công điện...) với Thanh tra Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn lao động và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có). Tai nạn lao động xảy ra ở địa ph­ương nào thì khai báo tại địa ph­ương đó.

Trường hợp Người bị tai nạn lao động chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của chính vết th­ương do tai nạn lao động (theo kết luận của biên bản khám nghiệm tử thi) thì cơ sở phải khai báo với Thanh tra Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội ngay sau khi Người bị tai nạn lao động chết để giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.

1.3. Tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực: Phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí; trên các ph­ương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không; các doanh nghiệp thuộc lực lư­ợng vũ trang thì cơ sở phải khai báo với cơ quan quản lý lĩnh vực đó.

1.4. Nội dung khai báo theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Điều tra và lập biên bản điều tra tai nạn lao động .

2.1. Thành phần đoàn điều tra

a) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, bao gồm:

- Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được ủy quyền làm trưởng đoàn;

- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là người được tập thể Người lao động chọn cử làm thành viên khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;

- Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở làm thành viên.

b) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh do Giám đốc Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội địa ph­ương (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này), bao gồm:

- Đại diện Thanh tra Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội địa ph­ương làm trưởng đoàn;

- Đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh làm thành viên; trường hợp Người bị tai nạn lao động làm thuê trong nông nghiệp thì mời thêm đại diện Hội Nông dân tỉnh làm thành viên;

- Đại diện Sở Y tế làm thành viên.

c) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương do Bộ tr­ưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này), bao gồm:

- Đại diện Thanh tra Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội làm trưởng đoàn; Đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam làm thành viên; trường hợp Người bị tai nạn lao động làm thuê trong nông nghiệp thì mời thêm đại diện Hội Nông dân Việt Nam làm thành viên;

- Đại diện Bộ Y tế làm thành viên.

2.2. Thẩm quyền điều tra

a) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm điều tra, lập biên bản đối với các vụ tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động nặng xảy ra tại nơi làm việc thuộc quyền quản lý của cơ sở (trừ các trường hợp quy định ở tiết b, c dưới đây)

b) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra, lập biên bản đối với các vụ tai nạn lao động chết người xảy ra trên địa bàn địa ph­ương (trừ các trường hợp quy định ở tiết c, e và g dưới đây); riêng tai nạn lao động nặng chỉ điều tra khi người ra quyết định thành lập đoàn điều tra xét thấy cần thiết; điều tra lại theo quy định tại điểm 2.7 khoản 2 Mục II của Thông tư này các vụ tai nạn lao động đã được đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở điều tra.

c) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ­ương có trách nhiệm điều tra, lập biên bản đối với các vụ tai nạn lao động chết Người khi Người ra quyết định thành lập đoàn điều tra xét thấy cần thiết; trong quá trình điều tra cần phối hợp với các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều tra lại theo quy định tại điểm 2.7 khoản 2 Mục II của Thông tư này các vụ tai nạn lao động đã được đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh điều tra.

d) Trường hợp cơ quan Y tế, tổ chức Công đoàn, Hội Nông dân không cử được Người tham gia đoàn điều tra thì đoàn điều tra vẫn tiến hành điều tra để đảm bảo việc điều tra được kịp thời.

e) Các vụ tai nạn giao thông được coi là tai nạn lao động do cơ quan Công an nơi xảy ra tai nạn điều tra, lập biên bản, trừ các trường hợp xảy ra trên các tuyến đường thuộc nội bộ cơ sở.

g) Tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực nêu tại điểm 1.3 khoản 1 Mục II của Thông tư này do các cơ quan quản lý lĩnh vực đó ra quyết định thành lập đoàn điều tra và thực hiện việc điều tra, lập biên bản theo quy định tại Thông tư này.

h) Người lao động bị tai nạn lao động do cơ sở khác gây ra thì cơ sở để xảy ra tai nạn lao động phải thực hiện việc điều tra, lập biên bản theo quy định của Thông tư này và trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày điều tra, lập biên bản xong, phải sao gửi hồ sơ vụ tai nạn lao động cho cơ sở quản lý người bị tai nạn lao động để phối hợp giải quyết hậu quả của vụ tai nạn lao động và thực hiện thống kê, Lưu giữ, báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 4 Mục II của Thông tư này.

2.3. Trách nhiệm của các thành viên đoàn điều tra

a) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động chịu trách nhiệm:

- Các hoạt động của đoàn điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn điều tra;

- Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

- Công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

b) Các thành viên có trách nhiệm:

- Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công;

- Đóng góp vào hoạt động chung của đoàn điều tra, có quyền bảo Lưu ý kiến và báo cáo lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý mình.

c) Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra.

2.4. Thời hạn điều tra và lập biên bản

a) Tất cả các vụ tai nạn lao động đều phải được điều tra và lập biên bản kể từ khi xảy ra theo thời hạn sau:

- Không quá 24 giờ đối với vụ tai nạn lao động nhẹ;

- Không quá 48 giờ đối với vụ tai nạn lao động nặng;

- Không quá 10 ngày làm việc đối với vụ tai nạn lao động nặng làm bị th­ương từ 02 người trở lên;

- Không quá 20 ngày làm việc đối với vụ tai nạn lao động chết người;

- Không quá 40 ngày làm việc đối với vụ tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật.

b) Đối với vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng cần gia hạn điều tra, thì trước khi hết hạn điều tra 05 ngày làm việc, Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động phải báo cáo và xin phép người ra quyết định thành lập đoàn điều tra. Thời hạn gia hạn điều tra không v­ượt quá thời hạn quy định tại tiết a điểm 2.4 này.

2.5. Trình tự điều tra và lập biên bản

a) Khi nhận được tin báo có tai nạn lao động thì Thanh tra Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội địa ph­ương thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để cử Người tham gia đoàn điều tra tai nạn lao động.

b) Đoàn điều tra khẩn tr­ương đến nơi xảy ra tai nạn lao động, tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:

- Xem xét hiện trường;

- Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động;

- Lấy lời khai của nạn nhân, nhân chứng và những người có liên quan theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Trưng cầu giám định kỹ thuật (khi cần thiết);

- Trên cơ sở các lời khai, chứng cứ đã thu thập được, tiến hành xử lý, phân tích để xác định các vấn đề cơ bản sau:

+ Diễn biến của vụ tai nạn lao động;

+ Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động;

+ Mức độ vi phạm, lỗi, trách nhiệm của người có lỗi và đề nghị hình thức xử lý;

+ Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tái diễn.

- Lập biên bản điều tra theo Mẫu số 05 (đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở) và Mẫu số 06 (đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp Trung ­ương) kèm theo Thông tư này.

c) Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh chủ trì và phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện tiến hành điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm th­ương tích, thu thập vật chứng đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng.

d) Trong quá trình điều tra nếu xét thấy vụ tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm thì đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp Trung ­ương kiến nghị cơ quan Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh xem xét, khởi tố vụ án hình sự về gây tai nạn lao động nghiêm trọng. Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Công an những tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động để điều tra và xử lý.

e) Công bố biên bản điều tra tai nạn lao động

- Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở tổ chức công bố biên bản điều tra ngay sau khi hoàn thành điều tra đối với các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền điều tra cho Người bị nạn và những Người liên quan đến vụ tai nạn lao động.

- Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp Trung ­ương tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng tại cơ sở để xảy ra tai nạn lao động, thành phần cuộc họp bao gồm:

+ Trưởng đoàn điều tra, chủ trì cuộc họp;

+ Các thành viên đoàn điều tra;

+ Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản

+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;

+ Người bị nạn, đại diện thân nhân người chết, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến vụ tai nạn lao động;

+ Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có).

- Nếu người sử dụng lao động có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nh­ưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra tai nạn lao động.

- Lập biên bản cuộc họp theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của những người đã tham dự.

- Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh phải gửi biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội địa ph­ương, cơ sở có tai nạn lao động và các nạn nhận hoặc thân nhân người chết, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra.

2.6. Hồ sơ vụ tai nạn lao động

a) Hồ sơ vụ tai nạn lao động bao gồm:

- Biên bản khám nghiệm hiện trường;

- Sơ đồ hiện trường;

- Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân (nếu có);

- Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm th­ương tích; .

- Biên bản giám định kỹ thuật (nếu có);

- Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người làm chứng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao động;

- Biên bản điều tra tai nạn lao động;

- Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;

- Những tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

b) Trong một vụ tai nạn lao động, mỗi người bị tai nạn lao động có một hồ sơ riêng

c) Thời gian l­­ưu giữ hồ sơ tai nạn lao động tại cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các cơ quan thành viên đoàn điều tra được quy đinh tại tiết i điểm 3.1 khoản 3 Mục II của Thông tư này.

2.7. Điều tra lại tai nạn lao động

a) Trong thời gian quy định tại tiết i điểm 3.1 khoản 3 Mục II của Thông tư này nếu có khiếu nại hoặc, tố cáo, thì sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành xem xét, điều tra lại và thông báo bằng văn bản kết quả điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành điều tra lại thì phải nêu rõ lý do.

b) Cơ sở để xảy ra tai nạn lao động, đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ vụ tai nạn lao động và vật chứng cho đoàn điều tra lại.

c) Biên bản điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản điều tra lại được công bố.

d) Thời hạn điều tra lại không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định điều tra lại.

3. Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động.

3.1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu người bị nạn;

b) Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư này.

c) Giữ nguyên hiện trường những vụ tai nạn lao động chết Người, tai nạn lao động nặng;

Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người lao động mà làm xáo trộn hiện trường thì cơ sở phải vẽ sơ đồ hiện trường, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo quy định hiện hành, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);

Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành b­ước điều tra tại chỗ và được sự nhất trí bằng văn bản của đoàn điều tra tai nạn lao động;

d) Cung cấp ngay vật chứng, tài liệu. Có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của đoàn điều tra tai nạn lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vật chứng, tài liệ­u đó;

e) Tạo điều kiện cho người làm chứng và những người có liên quan đến vụ tai nạn lao động cung cấp tình hình cho đoàn điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu;

f) Tổ chức điều tra, lập biên bản các vụ tai nạn lao động theo quyết định tại khoản 2 Mục II của Thông tư này;

g) Gửi biên bản điều tra tai nạn lao động do cơ sở lập cho những người bị tai nạn lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra tai nạn lao động;

h) Thông báo đầy đủ về vụ tai nạn lao động tới người lao động thuộc cơ sở của mình nhằm ngăn chặn những tai nạn lao động t­ương tự hoặc tái diễn xảy ra;

i) Lưu giữ hồ sơ các vụ tai nạn lao động chết người trong thời gian 15 năm và Lưu giữ hồ sơ các vụ tai nạn lao động khác cho đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu;

k) Trả các khoản chi phí cho việc điều tra tai nạn lao động kể cả việc điều tra lại tai nạn lao động, bao gồm:

- Dựng lại hiện trường;

- Chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân;

- In ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động;

- Giám định kỹ thuật (nếu có);

- Khám nghiệm tử thi;

- Tổ chức cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

Các khoản chi phí này được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của cơ sở. Đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp được tính vào kinh phí thường xuyên của cơ quan. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì có trách nhiệm trả các khoản chi phí nêu trên;

l) Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo việc thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.

3.2. trách nhiệm của người bị nạn, người làm chứng và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao động

Người bị tai nạn, người làm chứng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao động có trách nhiệm khai trung thực, đầy đủ tất cả những tình tiết mà mình biết về nhũng vấn đề liên quan đến vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của đoàn điều tra tai nạn lao động và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã khai báo hoặc che dấu.

4. Thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động

4.1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, cơ sở phải thống kê tất cả những vụ tai nạn lao động làm người lao động thuộc quyền quản lý phải nghỉ việc từ một ngày trở lên vào Sổ thống kê tai nạn lao động theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

Người lao động bị tai nạn lao động nhiều lần trong thời điểm thống kê, thì phải được thống kê riêng từng trường hợp.

4.2. Cơ sở có trụ sở chính đóng trên địa bàn của địa ph­ương nào thì người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ tai nạn lao động với Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội ở địa ph­ương đó và các cơ quan khác thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.

4.3. Cơ quan Công an sao gửi hồ sơ vụ tai nạn giao thông được coi là tai nạn lao động cho cơ sở có người bị tai nạn để thực hiện việc thống kê báo cáo định kỳ tai nạn lao động. Khi có đề nghị của cơ sở hoặc của Người bị tai nạn, thân nhân Người bị tai nạn thì việc sao gửi hồ sơ được thực hiện trong thời hạn 20 ngày làm việc.

4.4. Đối với tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực nêu tại điểm 1.3 khoản 1 Mục II của Thông tư này, cơ sở phải thống kê, báo cáo định kỳ tai nạn lao động theo quy định tại khoản 4 Mục II của Thông tư này.

4.5. Cơ sở phải tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng và một năm tình hình tai nạn lao động theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội và các cơ quan khác thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn Lao động cấp tỉnh trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả năm. Nếu không có tai nạn lao động thì cơ sở ghi rõ là "không tai nạn lao động”.

4.6. Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo tình hình tai nạn lao động của 6 tháng và cả năm theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động và Thanh tra Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội) và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ­ương trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cơ sở phải thực hiện nghiêm túc những quy định tại Thông tư này, đồng thời tăng cư­ờng các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động; rà soát lại các nội quy quy trình an toàn vệ sinh Lao động của cơ sở; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động để hạn chế tối đa tai nạn lao động.

2. Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương có trách nhiệm phổ biến, h­ướng dẫn, thực hiện Thông tư này đến tất cả các cơ sở đóng ở địa ph­ương.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở thuộc quyền quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.

4. Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng, một năm thông báo tình hình tai nạn lao động trong phạm vi cả nước.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ các Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày18 tháng 11 năm 1996 của Bộ Lao động Th­ương binh và Xã hội h­ướng dẫn thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động và Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26 tháng 3 năn 1998 của Liên tịch Bộ Lao động - th­ương binh và xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam h­ướng dẫn về khai báo và điều tra tai nạn lao động.

3. Trong quá trình thực hiện nêu có v­ướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

"1. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam."
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN có hiệu lực từ ngày 29/03/2005 (VB hết hiệu lực: 04/07/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/11/2003 (VB hết hiệu lực: 21/03/2008)
Thi hành Nghị định 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ ... Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động (gọi chung là đối tượng) thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại phụ lục 1 kèm theo thông tư này và Bộ Y tế quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 05/1999/TT-BYT ngày 27/3/1999 hướng dẫn việc khai báo, đăng ký và cấp giấy chứng nhận được sử dụng các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động, trước khi đưa vào sử dụng đều phải đăng ký và kiểm định:

- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp hoạt động công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;

- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;

- Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã, cá nhân;

- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính;

- Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

II. KIỂM ĐỊNH

Kiểm định là việc kiểm tra, thử nghiệm, phân tích của cơ quan kiểm định nhằm đánh giá tình trạng an toàn của các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động,

Thủ tục kiểm định được quy định như sau:

1. Đối với cơ sở

a. Trực tiếp đề nghị với cơ quan kiểm định tiến hành kiểm định, khi có nhu cầu kiểm định đối tượng;

b. Cung cấp các tài liệu kỹ thuật liên quan đến đối tượng được kiểm định, cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định;

c. Khắc phục các hiện tượng không bảo đảm an toàn liên quan đến công việc kiểm định.

2. Đối với cơ quan kiểm định

a. Khi nhận được đề nghị của cơ sở, chậm nhất là 10 ngày (ngày làm việc) phải tiến hành kiểm định. Trường hợp không thực hiện được đề nghị của cơ sở, chậm nhất là 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đề nghị phải trả lời cho cơ sở bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b. Thực hiện việc kiểm định đối tượng theo đúng quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

c. Lập biên bản kiểm định và ghi đầy đủ kết quả kiểm định vào lý lịch đối tượng;

d. Khi đối tượng đủ điều kiện an toàn để đưa vào sử dụng, chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố biên bản kiểm định, cơ quan kiểm định phải cấp cho cơ sở Phiếu kết quả kiểm định (02 bản) theo mẫu quy định tại phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;

e. Trong quá trình kiểm định, nếu phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì phải ngừng việc kiểm định, báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục;

g. Trong quá trình kiểm định nếu vi phạm quy trình kiểm định, các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, mà gây thiệt hại vật chất đối với cơ sở thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

III. ĐĂNG KÝ

Việc đăng ký được quy định như sau: Đối với đối tượng lưu động thì đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính của cơ sở; đối với đối tượng cố định thì đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng được lắp đặt, sử dụng. Việc đăng ký chỉ thực hiện một lần trước khi đưa đối tượng vào sử dụng.

1. Đối với cơ sở

a. Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu kết quả kiểm định phải gửi hồ sơ đăng ký đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương để đăng ký;

b. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định tại phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

- Lý lịch đối tượng theo mẫu quy định tại các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động (đối với các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động và vật liệu nổ công nghiệp theo mẫu quy định tại phụ lục 4 kèm theo thông tư này);

- Phiếu kết quả kiểm định (đối với vật liệu nổ công nghiệp là bản sao "Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp").

c. Khi chuyển đổi sở hữu phải đăng ký lại; khi cải tạo, sửa chữa làm thay đổi các thông số kỹ thuật của đối tượng đã đăng ký thì phải kiểm định và đăng ký lại.

2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký thì cấp phiếu nhận hồ sơ đăng ký cho cơ sở theo mẫu quy định tại phụ lục 5 kèm theo Thông tư này;

b. Chậm nhất là 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ phải tiến hành đăng ký (mẫu sổ đăng ký theo quy định tại phụ lục 6 kèm theo Thông tư này), ký và đóng dấu vào phần dành riêng cho cơ quan đăng ký trong lý lịch đối tượng (đối với các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động và vật liệu nổ công nghiệp thì ký, đóng dấu vào phía dưới của tóm tắt lý lịch). Sau khi hoàn thành các thủ tục trên thì cấp giấy chứng nhận đăng ký cho cơ sở theo mẫu quy định tại phụ lục 7 kèm theo Thông tư này và chuyển trả cho cơ sở lý lịch đối tượng; thu lại phiếu nhận hồ sơ đăng ký đã cấp.

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện đăng ký, thì phải thông báo cho cơ sở và nêu rõ lý do bằng văn bản theo mẫu quy định tại phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cơ sở có trách nhiệm

a. Rà soát các đối tượng phải đăng ký, kiểm định thuộc phạm vi quản lý của mình để thực hiện việc đăng ký, kiểm định theo đúng quy định của Thông tư này;

b. Hàng năm lập kế hoạch kiểm định đối tượng để đề nghị cơ quan kiểm định tiến hành kiểm định;

c. Quản lý, sử dụng đối tượng theo đúng quy định tại các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

d. Đối với đối tượng đã được đăng ký và cấp giấy phép sử dụng trước khi Thông tư này có hiệu lực mà đang còn hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng. Khi đối tượng hết hạn sử dụng phải thực hiện việc đăng ký, kiểm định theo quy định của Thông tư này.

2. Các cơ quan kiểm định có trách nhiệm

a. Tổ chức kiểm định kịp thời theo yêu cầu của cơ sở;

b. Định kỳ 3 tháng (trước ngày 5 của tháng đầu quý sau), báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi đối tượng được đăng ký tình hình kiểm định theo mẫu quy định tại phụ lục 9 kèm theo Thông tư này.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm.

a. Thực hiện việc đăng ký theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở giải quyết nhanh thủ tục đăng ký;

b. Thanh tra, kiểm tra việc kiểm định, sử dụng đối tượng theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý;

c. Thống nhất quản lý giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Thông tư này; định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), một năm (trước 31 tháng 1 năm sau) báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đăng ký, kiểm định ở địa phương theo mẫu quy định tại phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.

4. Cục An toàn lao động có trách nhiệm

a. Giúp Bộ thống nhất quản lý Nhà nước về đăng ký, kiểm định; quy định mẫu giấy chứng nhận đăng ký;

b. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;

c. Định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đăng ký và kiểm định trong phạm vi cả nước.

5. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc cơ sở thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 22/TT-LĐTBXH ngày 8/11/1996 của Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội hướng dẫn việc khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định, phải thực hiện đăng ký và kiểm định.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 22/11/2003 (VB hết hiệu lực: 21/03/2008)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/05/2003 (VB hết hiệu lực: 20/03/2015)
Thi hành Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ ...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Đối tượng áp dụng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ bao gồm:

1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:

a. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp hoạt động công ích; doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

b. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;

c. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;

d. Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

đ. Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;

e. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực lượng vũ trang; kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính;

g. Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

h. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;

i. Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

k. Các tổ chức khác có sử dụng lao động là những tổ chức chưa quy định tại điểm 1 này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.

3. Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

4. Người lao động quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục này bao gồm cả người học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cũng thuộc đối tượng thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

II. CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP

1. Chế độ bồi thường:

a. Tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định dưới đây làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết thì được bồi thường:

- Tai nạn lao động xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hai trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).

- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do các yếu tố điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. (Phụ lục 1).

b. Điều kiện để người lao động được bồi thường:

- Đối với tai nạn lao động:

Người lao động bị tai nạn lao động theo quy định tại Khoản a, điểm 1 nêu trên nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

Việc bồi thường được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

- Đối với bệnh nghề nghiệp:

Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản a, điểm 1 nêu trên được bồi thường theo kết luận của biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền trong các trường hợp:

+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.

+ Thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.

Việc bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau:

Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động lần khám đầu và sau đó kể từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần trước liền kề.

c. Mức bồi thường:

Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản b nêu trên được tính như sau:

- Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Cách tính mức bồi thường:

- Cách tính mức bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% được tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong (Phụ lục 2).

Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}

Trong đó:

Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ:

Ông A, bị bệnh nghề nghiệp, sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường được tính như sau:

Mức bồi thường lần thứ nhất cho Ông A là:

Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Định kỳ, ông A giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%).

Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:

Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

2. Chế độ trợ cấp:

a. Người lao động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:

- Tai nạn lao động theo quy định tại Khoản a, điểm 1 nêu trên nhưng do lỗi trực tiếp của người lao động theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động;

- Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.

Việc trợ cấp được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

b. Mức trợ cấp:

Mức trợ cấp tai nạn lao động được tính như sau:

- Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;

- Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì theo công thức dưới đây hoặc tra bảng tính bồi thường, trợ cấp theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong (Phụ lục 2).

Cách tính mức trợ cấp:

(Như tính mức bồi thường và nhân kết quả tính mức bồi thường với 0,4).

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp nếu có);

Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

Ví dụ:

Ông B, bị tai nạn lao động (nguyên nhân: lỗi trực tiếp do ông B đã vi phạm quy định về an toàn), sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức trợ cấp được tính như sau:

Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là:

Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 = 1,4 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Lần thứ hai ông B bị tai nạn xảy ra khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (tai nạn được coi là tai nạn lao động), sau khi giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 20%.

Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

Ttc = 5,50 x 0,4 = 2,20 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

3. Các mức bồi thường, trợ cấp theo quy định là tối thiểu, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn.

4. Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ. phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành.

Trường hợp thời gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, xác định bị bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp.

5. Các đối tượng được bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

III. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC

1. Lập hồ sơ và thủ tục:

a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ đối với người bị tai nạn lao động theo quy định sau:

- Biên bản điều tra tai nạn lao động theo quy định hiện hành của Pháp luật (Phụ lục 3 và Phụ lục 4);

- Biên bản giám định (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động) của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.

- Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động (Phụ lục 5).

b) Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ đối với người bị bệnh nghề nghiệp theo quy định sau:

- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định hiện hành của pháp luật (phụ lục 6);

- Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan Pháp y hoặc biên bản giám định xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp của Hội đồng giám định Y khoa có thẩm quyền;

- Quyết định bồi thường của người sử dụng lao động (Phụ lục7).

c) Hồ sơ được lập thành 3 bản:

+ Người sử dụng lao động giữ một bản

+ Người lao động (hoặc thân nhân của người lao động bị chết) bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp giữ một bản;

+ Một bản gửi Sở LĐTB và XH địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính.

2. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp:

- Quyết định bồi thường trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có biên bản giám định của Hội đồng giám định Y khoa hoặc của cơ quan Pháp y;

- Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định của người sử dụng lao động.

3. Chi phí bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp được tính vào kinh phí thường xuyên của cơ quan. Đối với hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm chi bồi thường, trợ cấp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, biện pháp phòng ngừa, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức để hạn chế tối đa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể sảy ra đối với người lao động.

- Thường xuyên chăm lo sức khoẻ đối với người lao động, khám sức khoẻ định kỳ; nếu phát hiện trường hợp bị mắc bệnh nghề nghiệp phải thực hiện điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng đối với người bị bệnh. Tổ chức khám, đưa đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động; thực hiện bồi thường cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp (nếu có).

- Thực hiện đúng chính sách, quy định về bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động hoặc thân nhân của người lao động bị chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Thực hiện định kỳ báo cáo tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 6 tháng và 1 năm theo báo cáo chung của Sở LĐTB và XH, liên đoàn Lao động địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính.

2. Các Sở LĐTB và Xã hội phối hợp với liên đoàn Lao động các địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định tại thông tư này, nếu phát hiện sai sót thì hướng dẫn người sử dụng lao động chấp hành đúng quy định, nếu vi phạm nghiêm trọng thì phải xử lý nghiêm minh.

3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện thông tư này đến từng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý.

4. Các đối tượng đã xác định bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, thì được hưởng chế độ bồi thường và trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp theo quy định tại thông tư này.

5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ Thông tư số 19/ LĐTBXH-TT ngày 02/8/1997 do Bộ lao động TB và XH ban hành về hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Bộ LĐTB và XH để nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

''Việc bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp:

a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi trực tiếp của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên.

c) Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường theo mục a, b của khoản 1 Điều 11 là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ.

Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp.

2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển hoặc nhận người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động, nếu trong quá trình học nghề, tập nghề bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho họ theo quy định tại mục a, b khoản 1 Điều 11. Tiền lương để bồi thường hoặc trợ cấp trong trường hợp này là mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trong trường hợp mức lương học nghề, tập nghề được thỏa thuận theo hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề cao hơn mức lương tối thiểu của doanh nghiệp thì tính theo mức lương đã thỏa thuận.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập hồ sơ và thủ tục bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.''
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2003/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/05/2003 (VB hết hiệu lực: 20/03/2015)
Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2014)
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động và Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP
...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cho các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Trách nhiệm của cơ sở sử dụng đối tượng kiểm định
...
Điều 4. Trách nhiệm của đơn vị kiểm định.
...
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 6. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động
...
Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC LOẠI MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
...
PHỤ LỤC 2 MẪU PHIẾU KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC 5 HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA TEM KIỂM ĐỊNH

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động (sau đây gọi tắt là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định, phải thực hiện đăng ký và kiểm định.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định.
Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2011/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2014)