Luật Đất đai 2024

Nghị định 19/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa

Số hiệu 19/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20/02/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 19/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2006 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ XUẤT XỨ HÀNG HOÁ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Thương nhân.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hoá; tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

3. Cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Tổ chức giám định xuất xứ hàng hoá.

5. Tổ chức và cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Xuất xứ hàng hóa” là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

2. "Quy tắc xuất xứ ưu đãi" là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan.

3. "Quy tắc xuất xứ không ưu đãi" là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.

4. "Giấy chứng nhận xuất xứ" là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá đó.

5. "Chuyển đổi mã số hàng hóa" là sự thay đổi về mã số HS (trong Biểu thuế xuất nhập khẩu) của hàng hóa được tạo ra ở một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này.

6. "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hoá được sản xuất ra.

7. "Công đoạn gia công, chế biến hàng hoá" là quá trình sản xuất chính tạo ra những đặc điểm cơ bản của hàng hóa.

8. “Thay đổi cơ bản” là việc một hàng hoá được biến đổi qua một quá trình sản xuất, để hình thành một vật phẩm thương mại mới, khác biệt về hình dạng, tính năng, đặc điểm cơ bản, hoặc mục đích sử dụng so với hàng hoá ban đầu.

 

9. "Sản xuất" là các phương thức để tạo ra hàng hoá bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, chế biến, gia công hay lắp ráp.

10. "Nguyên liệu" bao gồm nguyên liệu thô, thành phần, phụ tùng, linh kiện, bộ phận rời và các hàng hoá mà có thể hợp lại để cấu thành một hàng hoá khác sau khi trải qua một quá trình sản xuất.

11. "Sản phẩm" là vật phẩm có giá trị thương mại, đã trải qua một hay nhiều quá trình sản xuất.

12. Hàng hoá bao gồm nguyên liệu hoặc sản phẩm.

Chương 2:

QUY TẮC XUẤT XỨ ƯU ĐÃI

Điều 4. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo các điều ước quốc tế

Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định chi tiết việc thi hành các Điều ước này.

Điều 5. Quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác

Việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập và các ưu đãi đơn phương khác được thực hiện theo quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này.

Chương 3:

QUY TẮC XUẤT XỨ KHÔNG ƯU ĐÃI

Điều 6. Hàng hoá có xuất xứ

Hàng hoá được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Xuất xứ thuần tuý.

2. Xuất xứ không thuần tuý.

Điều 7. Xác định hàng hoá có xuất xứ thuần tuý

Hàng hoá có xuất xứ thuần tuý nêu tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

3. Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

5. Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 tại Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

6. Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia, vùng lãnh thổ, với điều kiện quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.

7. Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký với quốc gia đó và được phép treo cờ của quốc gia đó.

8. Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này được đăng ký ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó.

9. Các vật phẩm có được ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được những chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.

10. Các hàng hoá có được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó.

Điều 8. Xác định hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý

1. Hàng hóa có xuất xứ không thuần tuý nêu tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi quốc gia, vùng lãnh thổ đó thực hiện cộng đoạn chế biến cơ bản cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này.

2. Tiêu chí "Chuyển đổi mã số hàng hoá" là tiêu chí chính để xác định sự thay đổi cơ bản của hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Tiêu chí “Tỉ lệ phần trăm của giá trị” và tiêu chí “Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa” được lấy làm các tiêu chí bổ sung hoặc thay thế khi xác định thay đổi cơ bản của hàng hoá.

3. Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng hoá sử dụng tiêu chí "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" và tiêu chí "Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hoá" quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 9. Những công đoạn gia công, chế biến giản đơn không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá

Những công đoạn gia công chế biến dưới đây, khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau được xem là giản đơn và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá:

1. Các công việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự).

2. Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần.

3. Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.

4. Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.

5. Việc trộn đơn giản các sản phẩm, kể cả các thành phần khác nhau, nếu một hay nhiều thành phần cấu thành của hỗn hợp không đáp ứng điều kiện đã quy định để có thể được coi như có xuất xứ tại nơi thực hiện việc này.

6. Việc lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

7. Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.

8. Giết, mổ động vật.

Điều 10. Xác định xuất xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc bị tháo rời

1. Vật phẩm dùng để đóng gói, nguyên liệu đóng gói, và bao bì của hàng hoá được coi như có cùng xuất xứ đối với hàng hoá mà nó chứa đựng và thường dùng để bán lẻ.

2. Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hoá; phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hoá với chủng loại số lượng phù hợp cũng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.

3. Hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình trạng bị tháo rời được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do điều kiện vận tải hoặc sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập khẩu có yêu cầu, xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.

Điều 11. Các yếu tố gián tiếp không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá

Xuất xứ của công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, năng lượng được sử dụng để sản xuất hàng hóa hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất nhưng không còn lại trong hàng hóa hoặc không được tạo nên một phần của hàng hóa không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.  

Chương 4:

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA; THỦ TỤC KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu

1. Giấy chứng nhận xuất xứ do các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cấp theo mẫu quy định.

2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu phải nộp cho tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bộ hồ sơ đó.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần phải kiểm tra thực tế thì thời hạn cấp có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

4. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ không được cấp nếu hàng hoá xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chí về xuất xứ quy định tại Nghị định này hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp không hợp lệ.

5. Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trách nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu.

Điều 13. Quy định các trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan.

Trong những trường hợp sau, Giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hoá nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan:

1. Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.

2. Hàng hóa có xuất xứ từ những nước được Việt Nam cho hưởng ưu đãi theo thuế suất tối huệ quốc Việt Nam trên cơ sở có đi có lại hoặc trên cơ sở đơn phương.

Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận xuất xứ thì người nhập khẩu phải có cam kết hàng hóa có xuất xứ từ những nước đó và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung cam kết đó.

3. Hàng hoá thuộc diện phải tuân thủ theo các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước hoặc nhóm nước cùng là thành viên.

4. Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.

5. Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng.

Điều 14. Xác nhận trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu

Người nhập khẩu nếu có nhu cầu xác nhận trước xuất xứ cho hàng nhập khẩu phải gửi văn bản, tài liệu liên quan đề nghị cơ quan Hải quan xác nhận bằng văn bản về xuất xứ cho lô hàng sắp được nhập khẩu.

Điều 15. Thủ tục xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu

1. Sau khi nhận được bộ hồ sơ đăng ký Tờ khai Hải quan của người nhập khẩu, cơ quan Hải quan tiến hành xem xét việc xác định xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu.

2. Đối với hàng hoá đã nhập khẩu phù hợp với hàng hoá được nêu trong xác nhận trước về xuất xứ, cơ quan Hải quan không xác định lại xuất xứ. Trường hợp phát hiện hàng hoá đã nhập khẩu không phù hợp với hàng hoá được nêu trong xác nhận trước về xuất xứ, cơ quan Hải quan căn cứ theo các quy định tại Nghị định này để xác định lại xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu.

3. Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc mức độ chính xác của thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hoá, cơ quan Hải quan có thể gửi yêu cầu kiểm tra cùng với Giấy chứng nhận xuất xứ có liên quan tới tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và các thông tin nghi ngờ về tính xác thực của Giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ của hàng hoá đang xem xét.

4. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được phép thông quan theo các thủ tục hải quan thông thường.

5. Việc kiểm tra được quy định tại khoản 3 Điều này phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày, kể từ thời điểm người nhập khẩu nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Điều 16. Lưu trữ và giữ bí mật thông tin

1. Hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, xác định xuất xứ được tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, cơ quan Hải quan, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ lưu trữ ít nhất trong ba (03) năm, kể từ ngày cấp hoặc ngày xác nhận.

2. Các thông tin và tài liệu dùng cho việc kiểm tra, xác định xuất xứ, phải được các cơ quan có liên quan giữ bí mật, trừ việc cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.

Chương 5:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại

 

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

2. Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

3. Quản lý hoạt động nghiên cứu, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.

4. Chủ trì đàm phán về Quy tắc xuất xứ theo các Điều ước quốc tế.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu.

2. Tổ chức thực hiện quy chế kiểm tra xuất xứ đối với hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu.

3. Tổ chức mạng lưới thông tin, chế độ báo cáo, xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan có liên quan

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại và Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hoá theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan. 

Chương 6:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI

Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.

Điều 21. Giải quyết khiếu nại đối với xuất xứ hàng hoá

Trong trường hợp bị từ chối cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá xuất khẩu hoặc bị từ chối công nhận xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu, người đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hoặc người nhập khẩu có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trừ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến xuất xứ ưu đãi nhằm thực thi các Điều ước quốc tế, các quy định về xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu trái với những quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH (320b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải

 

97
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 19/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa
Tải văn bản gốc Nghị định 19/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 19/2006/ND-CP

Hanoi, February 20, 2006

 

DECREE

DETAILING THE PROVISIONS OF THE COMMERCIAL LAW ON GOODS ORIGIN

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;
At the proposal of the Trade Minister,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Subjects of application

This Decree applies to:

1. Traders.

2. The state management agency in charge of goods origin; organizations issuing certificates of origin of exports.

3. The agency inspecting origin of imports and exports.

4. Organizations assessing origin of goods.

5. Other organizations and individuals engaged in commerce-related activities.

Article 3.- Interpretation of terms

In this Decree, the terms and expressions below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. "Preferential rules of origin" mean regulations on origin applicable to goods subject to agreements on tariff preferences and non-tariff preferences.

3. "Non-preferential rules of origin" mean regulations on origin applicable to goods other than those specified in Clause 2 of this Article and in case of application of such non-preferential commercial instruments as most-favored-nation  treatment,  anti-dumping  and countervailing duties, safeguard measures, quantitative restrictions or tariff quotas, government procurement and trade statistics.

4. "Certificate of origin" means a documentary proof issued by an organization of a country or a territory of exportation of a goods on the basis of relevant regulations and requirements on origin, clearly identifying the origin of such goods.

5. "Change in tariff classification of goods" means a change in HS heading (in export and import tariffs) of a goods made in a country or a territory in the production thereof from materials not originating from such country or territory.

6. "Ad valorem percentage" means the proportion of an added value obtained after a country or a territory produces, manufactures or processes materials not originating from such country or territory to total value of produced goods.

7. "Manufacturing or processing operation" means a main production process in which basic characteristics of a goods are created.

8. "Substantial  transformation"  means  the transformation of a goods through a production process into a new commercial article which is distinctive in appearance, properties, basic charac-teristics or utility as compared with the original goods.

9. "Production" means methods of making goods, including cultivation, exploitation, harvest, rearing, extraction, collection, gathering, fishing, trapping, hunting, manufacturing, processing or assembly.

10. "Materials" include raw materials, ingredients, spare parts, accessories, knocked down parts and goods which, in their combinations, constitute other goods after undergoing a production process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. "Goods" mean materials or products.

Chapter II

PREFERENTIAL RULES OF ORIGIN

Article 4.- Preferential rules of origin under international treaties

The identification of origin of imports or exports for enjoyment of tariff or non-tariff preferences shall comply with treaties to which Vietnam has signed or acceded and relevant legal documents detailing the implementation of these treaties.

Article 5.- Preferential rules of origin under general tariff preferences and other unilateral preferences

The identification of origin of exports for enjoyment of general tariff preferences and other unilateral preferences shall comply with the rules of origin of countries of importation regarding these preferences.

Chapter III

NON-PREFERENTIAL RULES OF ORIGIN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Goods shall be regarded as originating from a country or a territory when they are:

1. Wholly obtained in this country or territory.

2. Not wholly obtained in this country or territory.

Article 7.- Identification of wholly obtained goods

Wholly obtained goods mentioned in Clause 1, Article 6 of this Decree shall be recognized as originating from a country or a territory when they fall into one of the following cases:

1. Plants and plant products harvested in such country or territory.

2. Live animals born and raised in such country or territory.

3. Products derived from live animals specified in Clause 2 of this Article.

4. Products obtained as a result of hunting, trapping, fishing, rearing, collection or catching in such country or territory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Products obtained from water, seabed or sea subsoil outside territorial waters of such country or territory, provided such country or territory has the right to exploit such water, seabed or sea subsoil according to international law.

7. Sea-fishing and other marine products obtained from the high seas by vessels registered with such country or territory and permitted to hoist its flag.

8. Products processed or produced from products specified in Clause 7 of this Article onboard vessels registered with such country or territory and permitted to hoist its flag.

9. Products obtained in such country or territory which are no longer capable of performing their original functions and so irreparable and unrestorable that they can only be scrapped or used as materials or raw materials or recycled.

10. Goods obtained or produced in such country or territory from products specified in Clauses 1 thru 9 of this Article.

Article 8.- Identification of not wholly obtained goods

1. Not wholly obtained goods mentioned in Clause 2, Article 6 of this Decree shall be recognized as originating from a country or a territory where the last substantial processing operation conducive to the substantial transformation of such goods has been carried out in such country or territory.

2. "Change in tariff classification of goods" criterion shall serve as the principal criterion to determine the substantial transformation of goods mentioned in Clause 1 of this Article.

"Ad  valorem  percentage"  criterion  and "manufacturing or processing operation" criterion shall be taken as supplementary or substitute criteria upon determination of substantial transformation of goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9.- Simple manufacturing or processing operations which are not taken into account upon identification of origin of goods

The following manufacturing or processing operations, either independently performed or combined together, shall be considered simple and not be taken into account upon identification of origin of goods:

1. Steps of goods preservation in the course of transportation and storage (ventilation, spreading, heat-drying, chilling, brining, sulfuration or addition of other additives, removal of damaged parts and similar steps).

2. Steps of dust-cleaning, screening, selection, classification (including grouping into sets), cleansing, painting or cutting into pieces.

3. Change of packaging and disintegration or assembly of goods lots; bottling, packaging, putting up into packs or boxes, and other simple packaging jobs.

4. Affixture on products or product packages of labels, marks or similar distinctive signs.

5. Simple mixture of products, including assorted ingredients thereof, provided one or more than one component of such a mixture fail to satisfy the set conditions for being regarded as originating from the place where such mixture has been made.

6. Simple assembly of parts of a product into a complete product.

7. Combination of two or more jobs listed inclauses 1 thru 6 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.- Identification of origin of unassembled or knocked down packages, accessories, spare parts, tools or goods

1. Articles used for packaging, packaging materials and packages of goods shall be considered having the same origin with goods contained therein and usually put up for retail.

2.  Documents  introducing or providing use instructions for goods; accessories, spare parts and tools accompanying goods and of anappropriate type and quantity shall be considered having the same origin with such goods.

3. For unassembled or knocked down goods which must be imported in separate shipments instead of a single shipment due to transportation or production conditions, goods in such shipments shall, at the request of the importer, be considered having the same origin.

Article 11.- Indirect elements which are not taken into account upon identification of origin of goods

Origin of tools, machinery, equipment, workshops and energy used for the production of goods or materials used in the production process but neither remaining in nor constituting part of such goods shall not be taken into account upon identification of origin of goods.

Chapter IV

ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ORIGIN; PROCEDURES FOR INSPECTION OF ORIGIN OF GOODS

Article 12.- Issuance of certificates of origin of exports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Applicants for certificates of origin of exports must submit to organizations in charge of issuance of certificates of origin dossiers of application for certificates of origin and shall be held resoonsible before law for accuracy and truthfulness of contents of such dossiers.

3. Organizations in charge of issuance of certificates of origin shall inspect dossiers for identifying origin of exports and issuing certificates of origin within 3 working days after the receipt of valid and complete dossiers. Where it is necessary to conduct field inspection, the time limit for issuance may be prolonged but must not exceed 5 working days.

4. Certificates of origin shall not be issued if exports fail to satisfy the origin criteria specified in this Decree or dossiers of application are invalid.

5. Where customs offices, competent agencies of countries or territories importing Vietnamese goods or competent agencies of Vietnam request the inspection of truthfulness of origin of goods, organizations in charge of issuance of certificates of origin shall have to verify origin of these goods and notify verification results to requesting agencies.

Article 13.- Cases where certificates of origin of imports must be submitted to customs offices

In the following cases, certificates of origin of imports must be submitted to customs offices at the time of carrying out customs procedures

1. Goods which originate from a country or group of countries granted by Vietnam tariff and non-tariff preferences according to the provisions of Vietnam law and treaties to which Vietnam has signed or acceded, if importers wish to enjoy such preferences.

2. Goods which originate from countries granted by Vietnam preferential tax rates under Vietnam's most-favored-nation treatment on the reciprocal or unilateral basis.

In the absence of certificates of origin, importers must undertake that their goods originate from the said countries and take responsibility before law for accuracy and truthfulness of undertaking contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Goods which are announced by Vietnam or international organizations to be in a moment of potentially causing harms to social safety, the community's health or environmental sanitation, and must be controlled.

5. Goods which are imported from foreign countries announced by Vietnam to be currently subject to application of anti-dumping or countervailing duties, safeguard measures, tariff quotas or quantitative restrictions.

Article 14.- Prior certification of origin of imports

Importers who wish to get prior certification of origin of imports must submit relevant documents and materials to customs offices requesting the latter to certify in writing the origin of goods lots which are going to be imported.

Article 15.- Procedures for identification and inspection of origin of imports

1. After receiving dossiers for registration of customs declarations of importers, customs offices shall consider the identification of origin of imports.

2. For imported goods which are consistent with those stated in prior certifications of origin, customs offices shall not re-identify the origin thereof. When detecting imported goods which are inconsistent with those stated in prior certifications of origin, customs offices shall base themselves on the provisions of this Decree to re-identify origin of such imports.

3. When having a doubt about truthfulness of documents or accuracy of information relating to the origin of goods, customs offices may send requests for inspection together with relevant certificates of origin to organizations which have issued such certificates of origin. Requests for inspection must clearly state reasons and information casting doubt about truthfulness of certificates of origin and origin of goods in question.

4. Pending the availability of inspection results, goods shall not enjoy tariff preferences but shall still be eligible for customs clearance according to common customs procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. -Archive and confidentiality of information

1. Dossiers related to the issuance of certificates of origin and the identification of origin shall be archived by organizations having issued such certificates of origin, customs offices and applicants for certificates of origin for at least three (03) years from the date of issuance or certification.

2. Information and documents used for the verification and identification of origin must be kept confidential by concerned agencies, except where they are supplied to competent agencies.

Chapter V

STATE MANAGEMENT OF ORIGIN OF GOODS

Article 17.- Tasks and powers of the Trade Ministry

1. To elaborate and submit to competent authorities for promulgation, or promulgate according to its competence legal documents on origin of goods.

2. To organize the issuance of certificates of origin of exports; to directly issue or authorize the Vietnam Chamber of Commerce and Industry and other organizations to issue certificates of origin of goods.

3. To manage researching activities, and enter into international cooperation in the domain of origin of goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18.- Tasks and powers of the Finance Ministry

1. To elaborate and submit to competent authorities for promulgation or promulgate according to its competence legal documents on inspection of origin of imports and exports.

2. To organize the implementation of the Regulation on inspection of origin of imports and exports.

3. To organize an information network, provide for a reporting regime, build and manage a database to serve and facilitate units in performing the inspection of origin of imports and exports.

Article 19.- Tasks and powers of concerned ministries and agencies

Concerned ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Trade Ministry and the Finance Ministry in performing the state management of origin of goods according to the provisions of this Decree and relevant provisions of law.

Chapter VI

HANDLING OF VIOLATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS

Article 20.- Handling of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Cadres, civil servants and individuals of organi-zations authorized to issue certificates of origin, agencies inspecting origin of goods and goods-assessing agencies that violate the provisions of this Decree or abuse their positions or powers to issue certificates of origin at variance with the provisions of this Decree, or cause troubles to or obstruct the issuance of certificates of origin, inspection of origin of goods, or commit other acts of violation while on duty shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability. Where damage is caused by their violations to interests of the State or agencies, organizations and individuals, violators must pay compensations therefor according to the provisions of law.

3. Certificates of origin which are used for improper purposes or illegally issued shall be withdrawn.

Article 21.- Settlement of complaints about origin of goods

Where they are refused to be issued certificates of origin for exports or refused to have origin of imports certified, applicants for certificates of origin or importers shall have the right to lodge complaints according to the provisions of law on complaints and denunciations.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22.- Implementation provisions

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. Except for legal  documents concerning preferential origin in implementation of treaties, all stipulations on origin of imports and exports which are contrary to the provisions of this Decree are hereby annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 19/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa
Số hiệu: 19/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 20/02/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ Thương mại hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
II. CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA

1. Tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa”

a) "Chuyển đổi mã số hàng hóa" là sự thay đổi về mã số HS của hàng hóa ở cấp bốn (04) số so với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra sản phẩm đó;

b) Mã số HS ở cấp bốn (04) số của hàng hoá nêu tại điểm a, khoản 1, mục II của Thông tư này được xác định trên cơ sở các quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xác định hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý
...
2. Tiêu chí "Chuyển đổi mã số hàng hoá" là tiêu chí chính để xác định sự thay đổi cơ bản của hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Tiêu chí “Tỉ lệ phần trăm của giá trị” và tiêu chí “Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa” được lấy làm các tiêu chí bổ sung hoặc thay thế khi xác định thay đổi cơ bản của hàng hoá.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ Thương mại hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
II. CÁCH XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA
...
2. Tiêu chí "Tỷ lệ phần trăm của giá trị"

a) "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hoá được sản xuất ra;

b) Phần giá trị gia tăng nói trên phải đạt ít nhất 30% của giá trị hàng hóa được sản xuất ra và được thể hiện theo công thức sau:
(công thức kèm theo)
...
c) “Nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” bao gồm nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác và nguyên liệu không rõ xuất xứ;

d) “Giá nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” là giá CIF của nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp (đối với nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác) hoặc giá tại thời điểm mua vào ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng (đối với nguyên liệu không rõ xuất xứ) dùng để sản xuất, gia công, chế biến ra sản phẩm cuối cùng;

đ) “Giá FOB” là giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu và được tính như sau:

- Giá FOB = Giá xuất xưởng + các chi phí khác;

- “Các chi phí khác” là các chi phí phát sinh trong việc đưa hàng lên tàu để xuất khẩu, bao gồm nhưng không giới hạn bởi chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, chi phí tại cảng, phí hoa hồng, phí dịch vụ, và các phí có liên quan trong quá trình đưa hàng lên tàu để xuất khẩu;

- “Giá xuất xưởng” = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận;

- “Chi phí sản xuất” = Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí phân bổ;

- “Chi phí nguyên vật liệu” bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận tải và bảo hiểm đối với nguyên vật liệu đó;

- “Chi phí nhân công” bao gồm lương, các khoản thưởng và những khoản phúc lợi khác có liên quan đến quá trình sản xuất;

- “Chi phí phân bổ” bao gồm:

+ Chi phí nhà xưởng có liên quan đến quá trình sản xuất (bảo hiểm nhà xưởng, chi phí thuê và thuê mua nhà máy, khấu hao nhà xưởng, sửa chữa, bảo trì, thuế, lãi cầm cố);

+ Các khoản thuê mua và trả lãi của nhà máy và thiết bị;

+ An ninh nhà máy;

+ Bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm);

+ Các nhu yếu phẩm cho quá trình sản xuất (năng lượng, điện, và các nhu yếu phẩm khác đóng góp trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất);

+ Nghiên cứu, phát triển, thiết kế và chế tạo;

+ Khuôn dập, khuôn đúc, việc trang bị dụng cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa của nhà máy và thiết bị;

+ Tiền bản quyền sáng chế (có liên quan đến những máy móc có bản quyền hoặc quá trình sử dụng trong việc sản xuất hàng hoá hoặc quyền sản xuất hàng hoá);

+ Kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và sản phẩm;

+ Lưu trữ trong nhà máy;

+ Xử lý các chất thải;

+ Các nhân tố chi phí trong việc tính toán giá trị của nguyên vật liệu, như chi phí cảng và chi phí giải phóng hàng và thuế nhập khẩu đối với các thành phần phải chịu thuế.

3. Tiêu chí "công đoạn gia công, chế biến hàng hoá"

"Công đoạn gia công, chế biến hàng hoá" là quá trình sản xuất chính tạo ra những đặc điểm cơ bản của hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xác định hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý
...
2. Tiêu chí "Chuyển đổi mã số hàng hoá" là tiêu chí chính để xác định sự thay đổi cơ bản của hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Tiêu chí “Tỉ lệ phần trăm của giá trị” và tiêu chí “Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa” được lấy làm các tiêu chí bổ sung hoặc thay thế khi xác định thay đổi cơ bản của hàng hoá.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Mẫu C/O

3. Hình thức cấp C/O

4. Trách nhiệm của Người đề nghị cấp C/O

5. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O

6. Trách nhiệm của Tổ chức giám định
...
II. THỦ TỤC CẤP C/O

1. Đăng ký Hồ sơ thương nhân

2. Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O

3. Tiếp nhận Bộ hồ sơ

4. Cấp C/O

5. Cấp sau C/O

6. Cấp lại C/O

7. Từ chối cấp C/O

8. Lệ phí cấp C/O

9. Kiểm tra lại xuất xứ hàng hóa theo yêu cầu của nước nhập khẩu

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu

1. Giấy chứng nhận xuất xứ do các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cấp theo mẫu quy định.

2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu phải nộp cho tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bộ hồ sơ đó.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần phải kiểm tra thực tế thì thời hạn cấp có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

4. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ không được cấp nếu hàng hoá xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chí về xuất xứ quy định tại Nghị định này hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp không hợp lệ.

5. Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trách nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) như sau:
...
Điều 5. Đăng ký hồ sơ thương nhân
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp C/O
...
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O
...
Điều 8. Cấp C/O
...
Điều 9. Thu hồi C/O đã cấp

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu

1. Giấy chứng nhận xuất xứ do các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cấp theo mẫu quy định.

2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu phải nộp cho tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bộ hồ sơ đó.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần phải kiểm tra thực tế thì thời hạn cấp có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

4. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ không được cấp nếu hàng hoá xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chí về xuất xứ quy định tại Nghị định này hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp không hợp lệ.

5. Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trách nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng ưu đãi được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/05/2011 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
...
Bộ trưởng Bộ Công thương quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi trong các Hiệp định khu vực thương mại tự do, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện và các Hiệp định hai bên hoặc nhiều bên khác có quy định việc cắt giảm thuế quan giữa Việt Nam với một hoặc nhiều nước, vùng lãnh thổ như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hàng hóa được cấp C/O ưu đãi
...
Điều 5. Trách nhiệm của người đề nghị cấp C/O
...
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ chức cấp C/O
...
Điều 7. Đăng ký hồ sơ thương nhân
...
Chương II HỒ SƠ THƯƠNG NHÂN VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP C/O

Điều 8. Thay đổi nơi cấp C/O
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp C/O
...
Chương III THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP C/O VÀ CẤP C/O

Điều 10. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O
...
Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O
...
Điều 12. Phương thức thông báo, hướng dẫn cho thương nhân
...
Điều 13. Thời gian cấp C/O
...
Điều 14. Thu hồi C/O đã cấp
...
Chương IV KHAI BÁO HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP C/O QUA MẠNG INTERNET

Điều 15. Đăng ký đề nghị cấp C/O qua mạng Internet
...
Điều 16. Khai báo hồ sơ đề nghị cấp C/O qua mạng Internet
...
Điều 17. Thời gian cấp C/O khi thương nhân thực hiện khai báo qua mạng Internet
...
Chương V KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 18. Khiếu nại
...
Điều 19. Tố cáo
...
Chương VI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CẤP C/O

Điều 20. Văn phòng, trang thiết bị của Tổ chức cấp C/O
...
Điều 21. Năng lực, thái độ của cán bộ làm việc tại Tổ chức cấp C/O
...
Điều 22. Niêm yết công khai quy trình cấp C/O
...
Chương VII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP C/O

Điều 23. Thẩm quyền ký cấp C/O
...
Điều 24. Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O
...
Điều 25. Chế độ báo cáo
...
Điều 26. Xử lý vi phạm
...
Điều 27. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN KÝ ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O VÀ MẪU CON DẤU CỦA THƯƠNG NHÂN

PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CỦA THƯƠNG NHÂN

PHỤ LỤC 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O

PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CẤP C/O THEO THÁNG

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu

1. Giấy chứng nhận xuất xứ do các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cấp theo mẫu quy định.

2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu phải nộp cho tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bộ hồ sơ đó.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần phải kiểm tra thực tế thì thời hạn cấp có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

4. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ không được cấp nếu hàng hoá xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chí về xuất xứ quy định tại Nghị định này hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp không hợp lệ.

5. Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trách nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 06/2011/TT-BCT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2013 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi (sau đây gọi là Thông tư số 06/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 3 và Điều 9 của Thông tư 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ Công Thương

1. Sửa đổi khoản 3, Điều 3 về người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) như sau:

“3. Người đề nghị cấp C/O ưu đãi là thương nhân Việt Nam (trong Thông tư này gọi tắt là người đề nghị cấp C/O) bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.”

2. Bổ sung khoản 9, Điều 9 về Hồ sơ đề nghị cấp C/O như sau:

“9. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan, ngoài các chứng từ, tài liệu quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 9, người đề nghị cấp C/O nộp thêm các chứng từ, tài liệu sau:

a. Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận hàng đến cửa khẩu xuất của cơ quan Hải quan và phiếu xuất kho: 01 (một) bản sao đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;

b. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa thương nhân Việt Nam với khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu ở nước có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân; hoặc

c. Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan với người nhập khẩu tại nước có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

Xem nội dung VB
Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu

1. Giấy chứng nhận xuất xứ do các tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cấp theo mẫu quy định.

2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu phải nộp cho tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bộ hồ sơ đó.

3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ, để xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần phải kiểm tra thực tế thì thời hạn cấp có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc.

4. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ không được cấp nếu hàng hoá xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chí về xuất xứ quy định tại Nghị định này hoặc bộ hồ sơ đề nghị cấp không hợp lệ.

5. Trong trường hợp cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu kiểm tra tính xác thực xuất xứ của hàng hoá, Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trách nhiệm xác minh xuất xứ của hàng hoá này và thông báo lại cho cơ quan đã yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng ưu đãi được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2011/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 04/05/2011 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 06/2011/TT-BCT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 01/2013/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2013 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Nội dung "Lưu trữ hồ sơ" tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
...
III. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O

1. Lưu trữ hồ sơ

Bản sao C/O do Tổ chức cấp C/O cấp và hồ sơ xin cấp C/O phải được Tổ chức cấp C/O, Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O lưu trữ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày C/O được cấp. Riêng đối với C/O được cấp, Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O phải lưu đúng bản sao do Tổ chức cấp C/O đã cấp. Bản phô tô sao y của bản sao C/O này chỉ có giá trị tham khảo.

Xem nội dung VB
Điều 16. Lưu trữ và giữ bí mật thông tin

1. Hồ sơ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, xác định xuất xứ được tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, cơ quan Hải quan, người đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ lưu trữ ít nhất trong ba (03) năm, kể từ ngày cấp hoặc ngày xác nhận.

2. Các thông tin và tài liệu dùng cho việc kiểm tra, xác định xuất xứ, phải được các cơ quan có liên quan giữ bí mật, trừ việc cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung "Lưu trữ hồ sơ" tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Nội dung "Quản lý việc cấp C/O" tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Mục 3 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
...
III. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
...
2. Thẩm quyền ký C/O

Bộ Trưởng Bộ Thương mại hoặc Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ định những người có thẩm quyền ký C/O tùy theo từng loại C/O.

3. Tổ chức cấp C/O

a) Tổ chức cấp C/O là các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Thương mại, các đơn vị thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

b) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp C/O và chịu trách nhiệm về hoạt động của các đơn vị đó. Việc uỷ quyền, chấm dứt uỷ quyền phải được kịp thời báo cáo Bộ Thương mại biết để giải quyết các công việc liên quan;

c) Việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A cho mặt hàng giầy dép xuất khẩu đi thị trường EU do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Thương mại tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu thực hiện;

d) Bộ Thương mại uỷ quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp các mẫu C/O còn lại được liệt kê tại điểm a, khoản 2, mục I của Thông tư này. Danh sách các Tổ chức cấp C/O sẽ được Bộ Thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố theo từng thời điểm;

đ) Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động của các Tổ chức cấp C/O, Bộ Thương mại sẽ đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó;

e) Bộ Thương mại công khai danh sách các Tổ chức cấp C/O trên trang web của Bộ Thương mại.

4. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin

a) Tổ chức cấp C/O phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả trường hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O và gửi về Bộ Thương mại. Việc cập nhật thông tin tuân theo chuẩn do Bộ Thương mại quy định;

b) Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm ngày (15) làm việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ Thương mại sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O của tổ chức đó và công khai trên trang web của Bộ Thương mại;

c) Bộ Thương mại hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O để đảm bảo việc cấp C/O được thực hiện đúng quy định.

Xem nội dung VB
Chương 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Nội dung "Quản lý việc cấp C/O" tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4 Mục 3 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 4 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
...
IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Cơ quan giải quyết khiếu nại

Người xuất khẩu, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại như sau:

a) Trường hợp C/O do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu Khu vực của Bộ Thương mại cấp thì khiếu nại lên chính Phòng quản lý xuất nhập khẩu đã cấp. Phòng quản lý xuất nhập khẩu đó phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời nói trên, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo;

b) Trường hợp C/O do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam cấp thì khiếu nại lên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phải trả lời trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả lời của Người cấp, Người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Thương mại hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.

Xem nội dung VB
Điều 21. Giải quyết khiếu nại đối với xuất xứ hàng hoá

Trong trường hợp bị từ chối cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá xuất khẩu hoặc bị từ chối công nhận xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu, người đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hoặc người nhập khẩu có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 4 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục 4 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Bộ Thương mại hướng dẫn thủ tục cấp và quản lý việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
...
IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
...
2. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi gian lận về Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Nếu gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Thu hồi C/O đã cấp

Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những trường hợp sau:

a) Người đề nghị cấp C/O giả mạo bất kỳ chứng từ nào trong Bộ hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa tên Người xuất khẩu giả mạo chứng từ, lời khai vào Danh sách những Người đề nghị cấp C/O cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;

b) C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cán bộ, công chức và cá nhân thuộc các tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ quan kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cơ quan giám định hàng hoá vi phạm các quy định tại Nghị định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đúng theo quy định của Nghị định này, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hoá, có hành vi vi phạm khác trong khi thi hành nhiệm vụ, tùy theo tính chất, mức độ, mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Giấy chứng nhận xuất xứ bị sử dụng sai mục đích hoặc được cấp do thực hiện những hành vi trái pháp luật sẽ bị thu hồi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục 4 Thông tư 07/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 14/05/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 4 Phần 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 10/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 27/06/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 về việc hướng dẫn các xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, phần II của Thông tư số 08/2006/TT-BTM như sau:

“a) Ban hành Phụ lục sửa đổi, bổ sung cho Phụ lục quy định tại Thông tư số 08/2006/tt-BTM. Những hàng hóa không có trong Phụ lục của Thông tư này nhưng có trong Phụ lục của Thông tư số 08/2006/TT-BTM sẽ vẫn tiếp tục áp dụng theo Thông tư số 08/2006/TT-BTM;

b) Hàng hóa sản xuất ra không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 08/2006/tt-BTM và Thông tư này thì áp dụng tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa”. Trường hợp hàng hóa sản xuất ra có mã số HS trùng với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ thì hàng hóa vẫn được công nhận có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này với điều kiện là tỷ lệ giữa phần giá trị nguyên liệu không có xuất xứ (tính theo giá ghi trên hợp đồng nhập khẩu) bị trùng mã số HS nói trên và giá trị hàng hóa xuất khẩu (tính theo giá FOB) không vượt quá 15% (mười lăm phần trăm)”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xác định hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý

1. Hàng hóa có xuất xứ không thuần tuý nêu tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi quốc gia, vùng lãnh thổ đó thực hiện cộng đoạn chế biến cơ bản cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này.

2. Tiêu chí "Chuyển đổi mã số hàng hoá" là tiêu chí chính để xác định sự thay đổi cơ bản của hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Tiêu chí “Tỉ lệ phần trăm của giá trị” và tiêu chí “Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa” được lấy làm các tiêu chí bổ sung hoặc thay thế khi xác định thay đổi cơ bản của hàng hoá.

3. Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng hoá sử dụng tiêu chí "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" và tiêu chí "Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hoá" quy định tại khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 4 Phần 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 10/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 27/06/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 4 Phần 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 10/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 27/06/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 về việc hướng dẫn các xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, phần II của Thông tư số 08/2006/TT-BTM như sau:

“a) Ban hành Phụ lục sửa đổi, bổ sung cho Phụ lục quy định tại Thông tư số 08/2006/tt-BTM. Những hàng hóa không có trong Phụ lục của Thông tư này nhưng có trong Phụ lục của Thông tư số 08/2006/TT-BTM sẽ vẫn tiếp tục áp dụng theo Thông tư số 08/2006/TT-BTM;

b) Hàng hóa sản xuất ra không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 08/2006/tt-BTM và Thông tư này thì áp dụng tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa”. Trường hợp hàng hóa sản xuất ra có mã số HS trùng với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ thì hàng hóa vẫn được công nhận có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này với điều kiện là tỷ lệ giữa phần giá trị nguyên liệu không có xuất xứ (tính theo giá ghi trên hợp đồng nhập khẩu) bị trùng mã số HS nói trên và giá trị hàng hóa xuất khẩu (tính theo giá FOB) không vượt quá 15% (mười lăm phần trăm)”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xác định hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý

1. Hàng hóa có xuất xứ không thuần tuý nêu tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi quốc gia, vùng lãnh thổ đó thực hiện cộng đoạn chế biến cơ bản cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này.

2. Tiêu chí "Chuyển đổi mã số hàng hoá" là tiêu chí chính để xác định sự thay đổi cơ bản của hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Tiêu chí “Tỉ lệ phần trăm của giá trị” và tiêu chí “Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa” được lấy làm các tiêu chí bổ sung hoặc thay thế khi xác định thay đổi cơ bản của hàng hoá.

3. Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng hoá sử dụng tiêu chí "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" và tiêu chí "Công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hoá" quy định tại khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Khoản 4 Phần 2 Thông tư 08/2006/TT-BTM được sửa đổi bởi Khoản 1 Thông tư 10/2006/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 27/06/2006 (VB hết hiệu lực: 25/11/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) như sau:
...
Điều 10. Thẩm quyền ký C/O
...
Điều 11. Cơ quan đầu mối
...
Điều 12. Chế độ báo cáo

Xem nội dung VB
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

2. Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

3. Quản lý hoạt động nghiên cứu, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.

4. Chủ trì đàm phán về Quy tắc xuất xứ theo các Điều ước quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) như sau:
...
Điều 10. Thẩm quyền ký C/O
...
Điều 11. Cơ quan đầu mối
...
Điều 12. Chế độ báo cáo

Xem nội dung VB
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

2. Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

3. Quản lý hoạt động nghiên cứu, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.

4. Chủ trì đàm phán về Quy tắc xuất xứ theo các Điều ước quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) như sau:
...
Điều 10. Thẩm quyền ký C/O
...
Điều 11. Cơ quan đầu mối
...
Điều 12. Chế độ báo cáo

Xem nội dung VB
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

2. Tổ chức việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

3. Quản lý hoạt động nghiên cứu, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.

4. Chủ trì đàm phán về Quy tắc xuất xứ theo các Điều ước quốc tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 21/02/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2010)