CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
23/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản
lý hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá là hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, phân phối, các hoạt động khác được quy định tại Chương IV,
Chương V, Chương VI của Luật Thương mại.
2. Xuất khẩu, nhập khẩu
là các hoạt động được quy định tại Điều 28 của Luật Thương mại.
3. Quyền xuất
khẩu là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng
tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ
tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng
lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt
Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
4. Quyền nhập
khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam
để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó tại Việt Nam;
bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu để thực hiện và chịu
trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm
quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, trừ trường
hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
5. Phân
phối là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý mua bán hàng hoá và nhượng
quyền thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Quyền
phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối.
7. Bán buôn là hoạt động
bán hàng hoá cho thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
8. Bán lẻ là hoạt động
bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
9. Cơ sở bán lẻ là đơn vị
thuộc sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện việc bán lẻ.
Điều 4. Điều
kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt
động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hoá tại Việt
Nam
1. Điều kiện để doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa
và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam
bao gồm:
a) Là nhà đầu
tư thuộc các nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trong Điều ước quốc tế đó Việt Nam có cam kết
mở cửa thị trường về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa;
b) Hình thức đầu tư phù hợp với
lộ trình đã cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và phù hợp
với pháp luật Việt Nam;
c) Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh
phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam
và phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Phạm vi hoạt động phù hợp với
cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam
và phù hợp với pháp luật Việt Nam;
đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này chấp thuận.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm công bố lộ trình đã cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên và các điều kiện cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài
không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trước khi cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấp phép kinh doanh, Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, chấp
thuận cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 5. Thẩm
quyền cấp Giấy phép kinh doanh để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh để hoạt động mua
bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá (sau đây
gọi tắt là Giấy phép kinh doanh) cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (gọi chung là Giấy chứng
nhận đầu tư) sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại.
2. Trong trường
hợp nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam
có đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa thì nộp hồ sơ để làm thủ tục đầu tư tại cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư lấy ý kiến của Bộ Thương mại và chỉ
cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan đến mua bán hàng hóa nếu được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản. Trong
trường hợp này, Giấy chứng nhận đầu tư có giá trị đồng thời là Giấy phép kinh
doanh. Thủ tục đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trong trường
hợp nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ đề nghị bổ sung kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu mà không kinh doanh phân phối hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa thì cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư căn cứ vào lộ trình
mở cửa thị trường trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên cấp hoặc bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư, không cần chấp thuận
của Bộ Thương mại.
4. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
mà không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định
tại Nghị định này. Việc lập thêm cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo hướng dẫn của Bộ Thương mại và theo trình
tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Tuân
thủ quy định của pháp luật có liên quan
1. Ngoài việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài còn phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp
luật liên quan khác.
2. Trường hợp các hoạt động quy
định tại Chương IV, Chương V, Chương VI của Luật Thương mại đã được Nghị định
khác điều chỉnh thì áp dụng quy định của Nghị định đó.
3. Khi thực hiện thủ tục cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Trong trường
hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp vốn đầu tư nước
ngoài có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên
quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Chương 2:
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
KINH DOANH
Điều 7. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại.
2. Bản giải trình việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Nội dung kinh doanh mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa dự kiến của
doanh nghiệp.
4. Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư.
Điều 8. Quy
trình cấp Giấy phép kinh doanh
1. Doanh nghiệp nộp 03 bộ hồ sơ,
trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Thương mại. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn
đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp không cấp Giấy phép
kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
cho doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy phép kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sao gửi Giấy phép
kinh doanh đến Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
Điều 9. Nội
dung và thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh
1. Nội dung của Giấy phép kinh
doanh bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
b) Nội dung kinh doanh mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định
tại Điều 12 Nghị định này;
c) Thời hạn hiệu lực của Giấy
phép kinh doanh.
2. Đối với trường hợp quy định tại
Điều 5 Nghị định này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh bằng thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh tại cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh khi có yêu cầu thay đổi một trong những nội dung quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ
sung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ
sung Giấy phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh
đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép
kinh doanh nếu đề nghị sửa đổi, bổ sung đó phù hợp với pháp luật Việt Nam và Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp
không chấp thuận sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
4. Khi nhận Giấy phép kinh doanh
mới đã được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép kinh
doanh cũ cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Điều 11. Cấp
lại Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá
1. Giấy phép kinh doanh được cấp
lại trong trường hợp bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác.
2. Trường hợp bị mất Giấy phép
kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi mất giấy phép,
cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng ba lần liên tiếp. Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo lần thứ nhất, doanh
nghiệp có công văn đề nghị cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh cấp lại Giấy phép.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy
phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Xác nhận của cơ quan công an
về việc khai báo mất Giấy phép kinh doanh; bản giải trình lý do bị rách, nát,
cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh có trách nhiệm
cấp lại Giấy phép kinh doanh.
Điều 12. Nội
dung hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hoá
1. Nội dung hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được quy định cụ thể trong Giấy phép kinh
doanh, trong đó nêu rõ:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa được quyền thực hiện;
b) Các loại hàng hoá không được
kinh doanh đối với từng hoạt động nêu ở mục a khoản 1 Điều này;
c) Các loại dịch vụ liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá được thực hiện.
2. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động phù hợp với nội
dung ghi trong Giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được
phép kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 3:
THỦ
TỤC CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị lập cơ sở bán lẻ
1. Văn bản đề nghị lập cơ sở bán
lẻ tại Việt Nam theo mẫu của Bộ Thương mại, gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
b) Tên, địa chỉ các cơ sở bán lẻ
đã thành lập;
c) Tên, địa chỉ cơ sở bán lẻ dự
định thành lập;
d) Nội dung hoạt động của cơ sở
bán lẻ;
đ) Họ tên, nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng
đầu cơ sở bán lẻ;
e) Họ tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Bản sao Giấy phép kinh doanh.
Điều 14.
Quy trình cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Doanh nghiệp nộp 03 bộ hồ sơ,
trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi dự kiến đặt cơ sở
bán lẻ.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Thương mại. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn
đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này
có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trường hợp không cấp Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sao gửi Giấy
phép lập cơ sở bán lẻ đến Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
Điều 15. Nội
dung và thời hạn hiệu lực của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Nội dung của Giấy phép lập cơ
sở bán lẻ bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
b) Tên, địa chỉ của cơ sở bán lẻ;
c) Nội dung hoạt động của cơ sở
bán lẻ;
d) Họ tên, nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng
đầu cơ sở bán lẻ;
đ) Thời hạn hiệu lực của Giấy
phép lập cơ sở bán lẻ.
2. Trong trường hợp được quy định
tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép lập cơ sở bán
lẻ bằng thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh.
Điều 16. Sửa
đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày quyết định thay đổi một trong những nội dung quy định tại điểm a, b, c, d
khoản 1 Điều 15, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi,
bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ
sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ
sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo mẫu của Bộ Thương mại, trong đó nêu rõ nội
dung sửa đổi, bổ sung.
b) Bản sao Giấy phép lập cơ sở
bán lẻ đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở
bán lẻ.
4. Khi nhận Giấy phép lập cơ sở
bán lẻ mới đã được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
nộp lại bản gốc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cũ cho cơ quan cấp Giấy phép lập cơ
sở bán lẻ.
Điều 17. Cấp
lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp bị mất, bị rách,
bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
2. Hồ sơ và thủ tục cấp lại Giấy
phép lập cơ sở bán lẻ được thực hiện như quy định đối với việc cấp lại Giấy
phép kinh doanh tại Điều 11 Nghị định này.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Xử
lý vi phạm
1. Tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp
có hành vi vi phạm nghiêm trọng thì bị thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép
lập cơ sở bán lẻ.
2. Trường hợp hành vi vi phạm có
đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể
mức và việc quản lý lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh,
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|