Nghị định 24/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi theo quy định tại Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
Số hiệu | 24/2025/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 21/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 21/02/2025 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Bùi Thanh Sơn |
Lĩnh vực | Thương mại,Vi phạm hành chính |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác như sau:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;
d) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp;
đ) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép;
e) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:
“b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 4 Điều 46; khoản 2, 3 Điều 53a; khoản 5, 7, 8, 9 Điều 56; Điều 67; Điều 68; Điều 70 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.
3. Sửa đổi tên Điều 17 và sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 17 như sau:
“Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
b) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”;
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, mục của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác như sau:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;
b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
c) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;
d) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp;
đ) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép;
e) Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 4 như sau:
“b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 4 Điều 46; khoản 2, 3 Điều 53a; khoản 5, 7, 8, 9 Điều 56; Điều 67; Điều 68; Điều 70 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.
3. Sửa đổi tên Điều 17 và sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 17 như sau:
“Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
b) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 12 như sau:
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 và khoản 14 như sau:
“13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
5. Sửa đổi, bổ sung Mục 9 Chương II như sau:
“Mục 9
HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập văn bản để thực hiện ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm r khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Lập văn bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng nội dung văn bản không quy định phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại điểm s khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
c) Ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng chưa được sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm t khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
d) Không xây dựng hoặc xây dựng quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
đ) Không công khai hoặc công khai quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đúng hình thức quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
g) Không thông báo hoặc thông báo với người tiêu dùng về mục đích, phạm vi thu thập, sử dụng thông tin, thời hạn lưu trữ thông tin của người tiêu dùng trước khi thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng không đúng quy định tại Điều 17 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
m) Không cho người tiêu dùng lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, lưu trữ, sử dụng hoặc không có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định này;
d) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
Điều 46a. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương
Điều 46b. Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh
Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng và cung cấp thông tin bị xử lý vi phạm theo quy định
a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ cho người tiêu dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
đ) Không thông báo trước hoặc không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
e) Không cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua hệ thống thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật do có hành vi kinh doanh trên không gian mạng bị xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm về hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
a) Không sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về nội dung của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quy định hợp đồng theo mẫu không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Quy định điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm q khoản 1 Điều 53a Nghị định này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm về giao kết, thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc công khai hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định này;
b) Điều kiện giao dịch chung không quy định cụ thể thời điểm áp dụng.
Điều 51. Hành vi vi phạm về đăng ký, đăng ký lại, công khai và thông báo về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc phạm vi phải đăng ký
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 52. Hành vi vi phạm về hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 53. Hành vi vi phạm trong giao dịch từ xa
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện trách nhiệm xây dựng công cụ hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi giao dịch từ xa với người tiêu dùng;
b) Quy định nội dung hợp đồng trong giao dịch từ xa không có đủ các thông tin theo quy định;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 53a. Hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng
e) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
s) Lập văn bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng nội dung văn bản không quy định hoặc quy định không rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật có liên quan;
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
k) Không trực tiếp lưu trữ thông tin hoặc cung cấp giải pháp lưu trữ thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch liên quan theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 39 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
a) Hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
i) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 55. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng tận cửa
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều 56. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
b) Không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng;
c) Không lưu giữ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động;
a) Không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp hoặc quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Không thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 57. Hành vi vi phạm trong hoạt động bán hàng không tại địa điểm giao dịch thường xuyên
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10.000.000 đồng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác):
a) Không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ hoặc thông báo không đúng nội dung quy định đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trước khi thực hiện theo quy định;
b) Không niêm yết công khai thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm tổ chức bán hàng;
c) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không trung thực hoặc không chính xác về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh cho người tiêu dùng;
d) Không chuyển hợp đồng cho người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được lập thành văn bản;
đ) Không giao hóa đơn, chứng từ mua bán, giao nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tại địa điểm giao dịch thường xuyên với tổng giá trị hơn 10.000.000 đồng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác):
a) Không duy trì thông tin liên hệ, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong và sau khi kết thúc bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
b) Không nhận lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bán, cung cấp với điều kiện còn nguyên bao bì, nhãn hàng hóa, tem (nếu có), còn thời hạn sử dụng;
c) Yêu cầu người tiêu dùng đặt cọc, thanh toán hoặc thực hiện nội dung hợp đồng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người tiêu dùng nhận được hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành dưới 20.000.000 đồng:
a) Không thực hiện chính xác, đầy đủ trách nhiệm, chính sách bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp cho người tiêu dùng văn bản tiếp nhận bảo hành hoặc hình thức tiếp nhận bảo hành tương đương khác mà không ghi cụ thể thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn bảo hành khi thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi sản phẩm, hàng hóa mới;
d) Không cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết phù hợp theo thỏa thuận với người tiêu dùng trong thời gian thực hiện bảo hành;
đ) Không đổi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi hoặc trong trường hợp đã thực hiện bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
e) Không chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện;
g) Không chịu trách nhiệm về việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 59. Hành vi vi phạm về trách nhiệm đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc công khai, thông báo công khai hoặc công khai, thông báo công khai không đầy đủ nội dung theo quy định về sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đó;
b) Không thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trước và sau khi thực hiện việc thu hồi sản phẩm, hàng hoá có khuyết tật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kịp thời tiến hành các biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp và thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trên thị trường theo quy định;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi và xử lý sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;
c) Không thực hiện đúng việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã báo cáo, thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này trong trường hợp việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này, bao gồm cả hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 60. Hành vi vi phạm về quấy rối, ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quấy rối người tiêu dùng sau đây:
a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
b) Yêu cầu hoặc ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
c) Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm p khoản 1 Điều 53a Nghị định này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không tổ chức tiếp nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo quy định.
2. Không thông báo cho người tiêu dùng về việc tiếp nhận phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, yêu cầu, khiếu nại đó.
3. Không xây dựng hoặc không công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) theo quy định.
4. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác hoặc không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Không tiếp nhận yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng.
6. Không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chuyển đến theo quy định.
7. Không trả lời bằng văn bản hoặc có trả lời bằng văn bản nhưng không nêu lý do cụ thể trong trường hợp từ chối yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ người tiêu dùng hoặc yêu cầu do cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chuyển đến theo quy định.
8. Không thông báo bằng văn bản kết quả thương lượng đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thương lượng với người tiêu dùng theo quy định.
Điều 61a. Hành vi vi phạm khác trong giao dịch với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới 5.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch trên không gian mạng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
d) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
đ) Không tiến hành thỏa thuận với người tiêu dùng, không chịu chi phí để thực hiện biện pháp khắc phục đối với dịch vụ cung cấp không đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết tại thời điểm dịch vụ đó được cung cấp theo quy định;
e) Không đổi hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trả lại tiền và nhận lại hàng hóa từ người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do mình bán, cung cấp không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng như thông tin mà mình cung cấp;
g) Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 53a Nghị định này;
h) Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, trừ trường hợp quy định tại điểm o khoản 1 Điều 53a Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 50.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị giao dịch của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều này trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 61b. Hành vi vi phạm của người tiêu dùng trong việc cung cấp thông tin
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người tiêu dùng có hành vi cố ý cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ về thông tin liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều 62 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng di động; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông tin vận chuyển và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 4 như sau:
“e) Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”.
7. Bổ sung các điểm i, k và l vào sau điểm h khoản 3 Điều 64 như sau:
“i) Không cung cấp thông tin trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến;
k) Không thực hiện trách nhiệm đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp;
l) Không thực hiện trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế cho người bán nước ngoài tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 1 và bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 Điều 78 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
“b) Không ban hành nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ hoặc ban hành nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ nhưng thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;”;
b) Bổ sung các điểm e, g, h, i, k, l và m vào sau điểm đ khoản 1 như sau:
“e) Không tiến hành hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại khi được yêu cầu;
g) Không đặt hoặc không duy trì hoạt động của cân đối chứng, thiết bị đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại để người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa theo quy định;
h) Không thực hiện giám sát thường xuyên chất lượng, số lượng của hàng hóa, cân đối chứng, thiết bị đo lường trong khu vực chợ, trung tâm thương mại;
i) Không thiết lập hoặc không niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ chợ, trung tâm thương mại đã được phân loại theo quy định;
k) Không thực hiện định kỳ 06 tháng một lần thông báo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại do mình quản lý;
l) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan khác;
m) Không tiến hành xử lý vi phạm theo nội quy đã được ban hành theo quy định của pháp luật.”.
9. Sửa đổi điểm d khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 81 như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:
“d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
10. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 82 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
11. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm đ khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 83 như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Sửa đổi điểm đ khoản 5 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
12. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 84 như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
b) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
13. Sửa đổi điểm d khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 85 như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
14. Sửa đổi điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, điểm d khoản 5, điểm đ khoản 6 và điểm đ khoản 7 Điều 86 như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi điểm d khoản 4 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Sửa đổi điểm d khoản 5 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi điểm đ khoản 6 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
đ) Sửa đổi điểm đ khoản 7 như sau:
“đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
15. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 87 như sau:
“d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6a Điều 88 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 30, 34, 36, 37, 40, 41, 42, 46, 46a, điểm b, c, d khoản 1, các điểm b, c, d, đ, e khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 47, các Điều 59, 60, 61, 72 và 79 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6a như sau:
“6a. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II và Điều 78 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 87a của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản, điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí như sau:
1. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP như sau:
a) Thay thế cụm từ “hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh” bằng cụm từ “điều kiện đầu tư kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” tại điểm a khoản 2 Điều 1, tên Mục 1 Chương II và tên Điều 6;
b) Bổ sung cụm từ “sản phẩm,” vào trước cụm từ “hàng hoá, dịch vụ” tại khoản 12 Điều 3;
c) Bổ sung cụm từ “và hàng hoá khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” vào sau cụm từ “giống vật nuôi” tại điểm c khoản 2 Điều 15;
d) Bãi bỏ cụm từ “mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” tại đoạn mở đầu khoản 1 Điều 31; bổ sung cụm từ “mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” vào sau cụm từ “từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng” tại khoản 4 Điều 31 và vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000 đồng trở lên” tại khoản 5 Điều 31;
đ) Bãi bỏ cụm từ “(sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng)” và cụm từ “(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng)” tại điểm a khoản 1 Điều 62;
e) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra tỉnh;” vào trước cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa” tại đoạn mở đầu khoản 3 Điều 87.
2. Bãi bỏ khoản 11 Điều 3, Điều 73, điểm a khoản 4 Điều 77 của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |