So sánh tuyến đường vành đai 1, 2, 3, 4 Thành phố Hồ Chí Minh: Sự khác nhau và vai trò của từng tuyến đường
Nội dung chính
So sánh tuyến đường vành đai 1 2 3 4 Thành phố Hồ Chí Minh
Tiêu chí | Đường vành đai 1 Thành phố Hồ Chí Minh | Đường vành đai 2 Thành phố Hồ Chí Minh | Đường vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh | Đường vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh |
Vị trí | Tuyến đường nằm hoàn toàn trong nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, nối liền các quận trung tâm như Quận 1, 3, 5, 10, Phú Nhuận | Bao quanh nội đô Thành phố Hồ Chí Minh, đi qua các quận: 2, 7, 8, Bình Tân, Thủ Đức | Kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An; đi qua TP.HCM tại TP. Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh, Củ Chi | Tuyến đường xa nhất, đi qua Thành phố Hồ Chí Minh (huyện Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ) và các tỉnh: Bà Rịa–Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Long An |
Chiều dài | Khoảng 25 km | Khoảng 64 km | Tổng dài 89 km, trong đó đi qua Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 47,5 km | Tổng khoảng 200 km, đoạn qua Thành phố Hồ Chí Minh dài khoảng 17 km |
Tình trạng hoàn thành | Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ lâu | Đã hoàn thành khoảng 55 km, còn một số đoạn chưa khép kín (ví dụ: đoạn nối từ An Lạc đến Nguyễn Văn Linh) | Đã khởi công từ tháng 6/2023, dự kiến hoàn thành giai đoạn đầu vào năm 2026 | Đang trong giai đoạn chuẩn bị, dự kiến khởi công vào năm 2025 |
Mục tiêu chính | Phục vụ nhu cầu đi lại trong khu vực nội đô, giải quyết bài toán kẹt xe tại các trục đường chính như Điện Biên Phủ, Nguyễn Văn Cừ, Lý Thái Tổ | Phân luồng giao thông từ nội đô ra khu vực ven đô, giảm áp lực cho các tuyến đường xuyên tâm | Kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo điều kiện phát triển công nghiệp, logistics, giảm áp lực giao thông nội đô | Kết nối toàn bộ vùng Đông Nam Bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế liên vùng, tạo trục giao thương quốc tế thông qua các cảng biển, sân bay |
Kết nối với | Các quận trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh | Các quận ven Thành phố Hồ Chí Minh | Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Long An | Thành phố Hồ Chí Minh - Bà Rịa–Vũng Tàu - Bình Dương - Long An... |
So sánh tuyến đường vành đai 1 2 3 4 Thành phố Hồ Chí Minh: Sự khác nhau và vai trò của từng tuyến đường (Hình từ Internet)
Vai trò của từng tuyến đường vành đai 1 2 3 4 Thành phố Hồ Chí Minh
(1) Vành đai 1: Là tuyến đường trong nội thành, kết nối các quận trung tâm như Quận 1, 3, 5, Phú Nhuận,... giúp giảm tải cho các tuyến đường lớn như Nguyễn Thị Minh Khai, Cách Mạng Tháng Tám. Vai trò quan trọng trong việc di chuyển nội thành nhanh chóng và phục vụ các hoạt động thương mại, dịch vụ đô thị.
(2) Vành đai 2: Là tuyến bao quanh khu vực nội thành, giúp phân luồng giao thông từ khu vực trung tâm ra các quận ven. Giảm áp lực cho các tuyến đường hướng tâm, Tuyến đường còn hỗ trợ phát triển khu vực ven đô như Thành phố Thủ Đức, Quận 7, Bình Tân, tạo điều kiện phát triển các khu dân cư và công nghiệp mới.
(3) Vành đai 3: Có vai trò kết nối liên vùng, giúp việc vận chuyển hàng hóa giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận thuận lợi, nhất là trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Góp phần thúc đẩy phát triển khu công nghiệp, logistics, cảng biển từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh kinh tế của toàn vùng Đông Nam Bộ và giảm ùn tắc cho trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh.
(4) Vành đai 4: Là tuyến xa nhất, vành đai 4 hướng đến mục tiêu mở rộng không gian phát triển cho Thành phố Hồ Chí Minh, kết nối với các tỉnh trọng điểm như Bà Rịa–Vũng Tàu (cảng biển), Long An (nông nghiệp – công nghiệp). Tuyến này tạo trục giao thương quốc tế, giúp Thành phố Hồ Chí Minh phát triển bền vững, giảm áp lực dân cư và giao thông cho trung tâm thành phố.
Các tuyến đường vành đai 1 2 3 4 là trục giao thông chiến lược giúp Thành phố Hồ Chí Minh phát triển đồng bộ, giảm ùn tắc, thúc đẩy liên kết vùng và phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Mỗi tuyến giữ vai trò riêng nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là hiện đại hóa hạ tầng và mở rộng không gian phát triển đô thị.
Quy định về lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định Việc lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
Trường hợp có nhiều nguồn thông tin khác nhau phát sinh tại cùng thời điểm thì ưu tiên lựa chọn nguồn thông tin theo thứ tự như sau: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng Đăng ký đất đai; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị, tổ chức đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát;
(2) Tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;
(3) Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trong địa bàn hành chính cấp tỉnh. Trường hợp mở rộng phạm vi thu thập thông tin ngoài địa bàn hành chính cấp tỉnh, tổ chức thực hiện định giá đất phải giải trình cụ thể lý do trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.