Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Mua bán Đất tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ngày 31/10/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1922/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu (trước đây) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Cụ thể, phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
I. Mục tiêu và nội dung quy hoạch
Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu gồm các khu bến: Thị Vải; Cái Mép; Long Sơn; sông Dinh; Sao Mai - Bến Đình; bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu; bến cảng Côn Đảo; các bến cảng dầu khí ngoài khơi; các bến phao, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão.
(1) Mục tiêu
(i) Mục tiêu đến năm 2030
- Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa từ 215,0 triệu tấn đến 236,9 triệu tấn (trong đó hàng container từ 16,25 triệu TEU đến 18,25 triệu TEU, chưa bao gồm hàng container trung chuyển quốc tế); hành khách từ 2,67 triệu lượt khách đến 2,89 triệu lượt khách.
- Về kết cấu hạ tầng: có tổng số 60 bến cảng gồm từ 117 cầu cảng đến 123 cầu cảng chính có tổng chiều dài từ 28.948 m đến 30.823 m (chưa bao gồm các bến cảng, cầu cảng khác, bến cảng dầu khí ngoài khơi).
- Xác định phạm vi vùng đất, vùng nước phù hợp với quy mô bến cảng và đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
(ii) Tầm nhìn đến năm 2050
- Về hàng hóa: đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 %/năm đến 3,8 %/năm.
- Về kết cấu hạ tầng: tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
(2) Nội dung quy hoạch
(i) Phạm vi, chức năng, cỡ tàu tại các khu bến tuân thủ theo Quyết định 1579/QĐ-TTg 2021 và Quyết định 442/QĐ-TTg 2024.
(ii) Quy hoạch các khu bến cảng
- Quy hoạch các khu bến cảng:
+ Khu bến Thị Vải.
+ Khu bến Cái Mép.
+ Khu bến Long Sơn.
+ Khu bến Sông Dinh.
+ Khu bến Sao Mai Bến Đình.
+ Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu.
+ Bến cảng Côn Đảo.
- Tầm nhìn đến năm 2050:
Tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 %/năm đến 3,8 %/năm. Bến cảng Cái Mép Hạ có quy mô dự kiến phát triển 17 cầu cảng; bến cảng Cái Mép Hạ hạ lưu quy mô dự kiến phát triển 33 cầu cảng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hàng hóa.
(iii) Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải
Kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng được quy hoạch phát triển đồng bộ với quy mô bến cảng, lộ trình đầu tư tùy thuộc vào nguồn lực và nhu cầu, trong đó: cải tạo nâng cấp các tuyến luồng hàng hải:
+ Luồng Vũng Tàu - Thị Vải từ phao số “0” vào khu bến cảng container Cái Mép, trong đó đoạn luồng từ phao số “0” đến thượng lưu bến cảng container quốc tế Cái Mép (CMIT) cho tàu đến 200.000 tấn/18.000 TEU giảm tải hoặc lớn hơn, đoạn luồng từ thượng lưu bến cảng container quốc tế Cái Mép (CMIT) đến thượng lưu bến cảng container Tân cảng Cái Mép (TCIT và TCCT) cho tàu đến 160.000 tấn giảm tải hoặc lớn hơn, đoạn luồng tại khúc cong chữ “S”, đoạn luồng từ thượng lưu bến cảng container Tân cảng Cái Mép (TCIT và TCCT) đến bến cảng khởi động Phước An cho tàu 60.000 tấn đầy tải hoặc lớn hơn;
+ Đoạn luồng từ bến cảng Phước An đến bến cảng Gò Dầu trên sông Thị Vải cho tàu 30.000 tấn đầy tải;
+ Nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến luồng Vũng Tàu - Thị Vải thành luồng hai làn tiếp nhận tàu trọng tải đến 250.000 tấn/24.000 TEU phù hợp với tiến trình phát triển các bến cảng phía hạ lưu.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải và quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải tại các khu vực cảng biển. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng.
(iv) Định hướng quy hoạch hạ tầng giao thông kết nối
Triển khai kết nối đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và ven biển theo quy hoạch được duyệt.
(v) Các bến cảng khác
Bến cảng khác gồm: bến cảng phục vụ trực tiếp cho các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu (Nhà máy đóng tàu Ba Son, Khu dịch vụ công nghiệp Cơ khí hàng hải, Đại Dũng - Vũng Tàu,…) và bến du thuyền phục vụ du lịch; bến cảng phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo, cung cấp dịch vụ hàng hải; các bến cảng, cầu cảng gắn liền với các khu bến chính đảm nhận vai trò hỗ trợ thu gom và giải tỏa hàng hóa bằng đường thủy.
(vi) Định hướng quy hoạch các khu chức năng khác
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải: theo lộ trình đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn.
- Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch: tại khu vực Vũng Tàu và Côn Đảo.
- Các khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét: theo quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh, các quy hoạch có liên quan và các khu vực, địa điểm được UBND Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận, công bố.
II. Nhu cầu sử dụng đất và mặt nước
- Tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 1.931,3 ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics... gắn liền với cảng).
- Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 68.923 ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
III. Nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển đến năm 2030 khoảng 81.841 tỷ đồng gồm vốn đầu tư cho hạ tầng hàng hải công cộng khoảng 5.131 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 76.710 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).
...
>> Xem chi tiết: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Theo Điều 2 Quyết định 1922/QĐ-BXD 2025 nêu tổ chức thực hiện Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bà Rịa Vũng Tàu (cũ) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
(1) Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành của Thành phố Hồ Chí Minh: công bố, kiểm tra, giám sát quy hoạch và thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành hàng hải tại cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu (trước đây) theo thẩm quyền; tham mưu cho Bộ Xây dựng hoặc xử lý theo thẩm quyền nội dung có liên quan về dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cầu cảng, bến cảng, giao thông kết nối.
- Nghiên cứu, đề xuất Bộ Xây dựng xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, khai thác và các giải pháp quản lý, khai thác các bến cảng thuộc cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu (trước đây).
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch.
- Hướng dẫn, giám sát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển thực hiện kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch được duyệt; đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
(2) Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- Chỉ đạo việc cập nhật các quy hoạch của địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết cảng biển được duyệt; quản lý, bố trí quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai đảm bảo phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cầu, bến cảng.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam trong quá trình xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy hoạch cảng biển và các định hướng phát triển giao thông kết nối cảng biển trong quy hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị xây dựng, môi trường, quốc phòng, an ninh để giải quyết các vấn đề có liên quan theo quy định trong quá trình chấp thuận, cấp phép đầu tư bến cảng, cầu cảng.
- Chủ trì quy định, công bố danh mục khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét,
nhận chìm chất nạo vét từ hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển Bà Rịa - Vũng
Tàu (trước đây) theo quy định.
