Quy mô cụm công nghiệp Quang Sơn 1 (khu A) xã Quang Sơn, tỉnh Thái Nguyên thế nào?
Mua bán Đất tại Thái Nguyên
Nội dung chính
Quy mô cụm công nghiệp Quang Sơn 1 (khu A) xã Quang Sơn, tỉnh Thái Nguyên thế nào?
Tại Giấy phép môi trường số 1700/GPMT-UBND năm 2025 của Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất CaCO3 Quang Sơn có nêu như sau:
Cấp phép cho Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất CaCO3 Quang Sơn có địa chỉ tại xóm Thống Nhất, xã Quang Sơn, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường của Dự án cụm công nghiệp Quang Son 1 (khu A) tại xóm Thống Nhất, xã Quang Son, tỉnh Thái Nguyên với nội dung như sau:
Tên dự án đầu tư: Cụm công nghiệp Quang Son 1 (khu A)
Phạm vỉ, quy mô, công suất của cơ sở:
Tổng diện tích của dự án: 152.686,7m² (làm tròn 153.000m²) (diện tích đất sản xuất công nghiệp, kho tàng 107.780,62m²; đất điều hành và dịch vụ 9.772,48m²; đất cây xanh 15.278,5 m²; đất hạ tầng kỹ thuật 1.646,9m²; đất giao thông 18.208,2 m²).
Diện tích dự án tại thời điểm lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của cụm công nghiệp là 125.305,2m² (diện tích đất sản xuất công nghiệp, kho tàng và đất điều hành và dịch vụ 103.673,3m²; đất cây xanh 5.050,1 m²; đất hạ tầng kỹ thuật 1.454,6m²; đất giao thông 15.127,2 m²) đã được hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, gồm hệ thống thoát nước mưa, nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung.
- Dự án có tiêu chí như dự án nhóm C (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công).
- Dự án có tiêu chí về môi trường thuộc nhóm II theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ.

Quy mô cụm công nghiệp Quang Sơn 1 (khu A) xã Quang Sơn, tỉnh Thái Nguyên thế nào? (Hình từ Internet)
Cụm công nghiệp phải có quy mô diện tích như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 32/2024/NĐ-CP về giải thích từ ngữ quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cụm công nghiệp là nơi sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 05 ha.
[...]
Như vậy, cụm công nghiệp cần đáp ứng yêu cầu về quy mô diện tích trong khoảng từ 10 ha đến không quá 75 ha. Đối với các khu vực huyện miền núi hoặc cụm công nghiệp làng nghề, diện tích có thể nhỏ hơn, nằm trong giới hạn từ 5 ha đến tối đa 75 ha.
Điều này đảm bảo rằng các cụm công nghiệp duy trì quy mô thích hợp để phục vụ mục đích sản xuất và di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và tổ hợp tác vào các khu vực sản xuất kinh doanh phù hợp.
Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện các quy định liên quan đến địa bàn cấp huyện, liên huyện trong lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp quy định tại Khoản này bởi Điều 12 Nghị định 139/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Mục tiêu đến năm 2030 tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 4 Mục I Kế hoạch thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2025 quy định như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
[...]
4. Đến năm 2030, phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể sau:
[...]
c) Về bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phấn đấu đạt 100%; trên 50% nước thải sinh hoạt tại các đô thị loại II trở lên được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định[9].
- Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp chất thải rắn, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý đảm bảo 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; 90% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định; giảm thiểu 75% rác thải nhựa trên biển và đại dương[10]; 98% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định[11].
[...]
Theo đó, mục tiêu đến năm 2030 theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2025 về bảo vệ môi trường quy định 100% cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Ngoài ra, một số chỉ tiêu liên quan khác cũng được đặt ra như:
- Trên 50% nước thải sinh hoạt tại các đô thị loại II trở lên được xử lý đạt chuẩn.
- 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị và 90% ở nông thôn được thu gom, xử lý đúng quy định.
- 75% rác thải nhựa trên biển được giảm thiểu, và 98% chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đúng quy định.
Như vậy, đến năm 2030 thì Việt Nam đặt mục tiêu tất cả các cụm công nghiệp đều phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững..
