Đất phi nông nghiệp khác có được phép xây nhà ở hay không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất phi nông nghiệp khác có được phép xây nhà ở hay không? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Nội dung chính

    Đất phi nông nghiệp khác có được phép xây nhà ở hay không?

    Căn cứ theo khoản 11 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đất phi nông nghiệp khác gồm:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    11. Đất phi nông nghiệp khác gồm đất có công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc đất được giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có công trình và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c khoản 7 Điều 4 và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này.


    Như vậy, đất phi nông nghiệp khác là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:

    - Đất có công trình phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh;

    - Hoặc đất được Nhà nước giao, cho thuê, hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng nhưng không có công trình xây dựng và không thuộc các loại đất sau: đất xây dựng công trình trong khu sản xuất nông nghiệp; đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng cho mục đích công cộng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, lưu trữ tro cốt; và đất có mặt nước chuyên dùng.

    Căn cứ theo Điều 195, Điều 196 Luật Đất đai 2024, đất ở tại nông thôn và tại thành phố là loại đất được sử đụng để xây dựng nhà ở.

    Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên qua. Do đó, pháp luật không cho phép xây nhà trên đất phi nông nghiệp khác.

    Như vậy, người sử dụng đất không được tự ý xây nhà trên đất phi nông nghiệp khác mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

    Bên cạnh đó, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 226/2025/NĐ-CP.

    Tải về Mẫu số 01 Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mới nhất (đã cập nhật sửa đổi)

    Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 

    Cách viết đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mẫu 01 Nghị định 151 2025

    (1) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    (2) Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    (3) Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, Cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập Cơ quan, tổ chức sự nghiệp văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...

    (4) Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.

    (5) Thực hiện trong trường hợp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất do người đề nghị lập phải có theo quy định.

    (6) Ghi rõ họ và tên cá nhân, cá nhân đại diện cho người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024

    Lưu ý: Người chuyển mục đích sử dụng đất có nghĩa vụ đóng nộp các khoản tài chính theo thông báo để được chuyển mục đích sử dụng đất. Các loại thuế phí gồm:

    (1) Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích;

    (2) Phí thẩm định hồ sơ chuyển mục đích;

    (3) Lệ phí cấp giấy chứng nhận.

    Đất phi nông nghiệp khác có được phép xây nhà ở hay không?

    Đất phi nông nghiệp khác có được phép xây nhà ở hay không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

    Căn cứ theo Điều 122 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau;

    (1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024,

    - Trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí;

    - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    - Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.

    (2) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

    - Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    + Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.

    (3) Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024;

    - Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;

    - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024;

    - Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Việc xác định loại đất có dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không?

    Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 10. Xác định loại đất
    1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
    a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
    c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
    [...]

    Như vậy, theo quy định nêu trên, việc xác định loại đất dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1