Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) có diện tích bao nhiêu?

Theo Phụ lục kèm theo Quyết định 1111/QĐ-UBND 2025 có nêu diện tích Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên).

Mua bán Nhà riêng tại Thái Nguyên

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thái Nguyên

Nội dung chính

    Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) có diện tích bao nhiêu?

    Ngày 09/9/2025, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định 1111/QĐ-UBND về việc công bố công khai thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

    Theo Phụ lục kèm theo Quyết định 1111/QĐ-UBND 2025 có nêu diện tích Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) như sau: 

    Tổng diện tích cho dự án (m²): 3.305 m². Trong đó 

    - Diện tích xây dựng (m²): 2.644 m²;

    - Diện tích sàn xây dựng (m²): 13.220 m².

    Hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên)

    Căn cứ theo Mục 2 Quyết định 1111/QĐ-UBND 2025 quy định thời gian nộp hồ sơ đăng ký mua Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) là: 30 ngày, từ ngày 09/9/2025 đến hết ngày 09/10/2025 (nhận hồ sơ trong giờ hành chính).

    Theo đó, hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) là: Ngày 09/10/2025.

    Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) có diện tích bao nhiêu?

    Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở Cao Ngạn (Thái Nguyên) có diện tích bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1