Loại hợp đồng xây dựng nào không bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng?
Nội dung chính
Loại hợp đồng xây dựng nào không bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
[...]
Như vậy, theo nguyên tắc, bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là bắt buộc, phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, đối với các các loại hợp đồng xây dựng sau đây không bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng:
- Hợp đồng tư vấn xây dựng.
- Hợp đồng giao khoán nội bộ.
- Hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do hộ dân thực hiện.
- Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện.
Chỉ các trường hợp này không bắt buộc, còn lại đều phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Loại hợp đồng xây dựng nào không bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng? (Hình từ Internet)
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là trong khoảng bao nhiêu giá hợp đồng?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
[...]
4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.
6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.
Theo đó, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng.
Trường hợp đặc biệt để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm có thể cao hơn nhưng tối đa không vượt quá 30%, và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng quy định như sau:
(1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
- Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
(2) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
(3) Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.