Nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tại Phú Thọ (lô XH1 XH2) khi nào khởi công?
Mua bán Nhà riêng tại Phú Thọ
Nội dung chính
Nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tại Phú Thọ (lô XH1 XH2) khi nào khởi công?
Ngày 24/9/2025, Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ đã có Công văn 2434/SXD-QLN về việc thông tin liên quan đến Nhà ở xã hội tại lô XH1, XH2 thuộc Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu, phường Phúc Yên, tỉnh Phú Thọ.
Theo Mục 5 Công văn 2434/SXD-QLN 2025 có nêu tiến độ thực hiện nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tại Phú Thọ (lô XH1 XH2) như sau:
5. Tiến độ thực hiện dự án: Khởi công ngày 25/7/2025; Thời gian hoàn thành xây dựng công trình: Quý 4/2026.
Như vậy, nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tại Phú Thọ (lô XH1 XH2) đã khởi công vào ngày 25/7/2025.
Giới thiệu tổng quan về nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tại Phú Thọ (lô XH1 XH2)
Theo Công văn 2434/SXD-QLN 2025, tổng quan nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tỉnh Phú Thọ (lô XH1 XH2) được quy định như sau:
(1) Tên dự án: Công trình Nhà ở xã hội tại lô đất XH1, XH2 thuộc Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu.
(2) Địa điểm xây dựng: Phường Phúc Yên, tỉnh Phú Thọ.
(3) Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long.
(4) Quy mô công trình nhà ở xã hội XH1, XH2
STT | Chỉ tiêu kỹ thuật | Đơn vị | Lô XH1 | Lô XH2 | Tổng cộng |
1 | Diện tích đất | m2 | 14.020 | 18.273 | 32.293 |
2 | Diện tích xây dựng | m2 | 5.756 | 7.195 | 12.951 |
3 | Mật độ | % | 41,1% | 39,4% | 40,1% |
4 | Diện tích sàn | m2 | 48.596 | 60.746 | 109.342 |
5 | Hệ số sử dụng đất | lần | 3,47 | 3,32 | 3,39 |
6 | Số tầng | tầng | 9 | 9 | 9 |
Ghi chú: Quy mô công trình nhà ở xã hội XH1, XH2 gồm 9 tòa đánh số từ N1 đến N9: Diện tích xây dựng 1 tòa: 1439 m2; Diện tích sàn 1 tòa: 12.149 m2.
(5) Số lượng căn hộ: tổng số 1.152 căn hộ (128 căn hộ/1 tòa).
(6) Giá bán căn hộ trung bình tạm tính: 18.692.000 đ/m2 (đã bao gồm 5% thuế giá trị gia tăng, chưa bao gồm chi phí bảo trì 2%).
Nhà ở xã hội Khu đô thị Hùng Vương Tiền Châu tại Phú Thọ (lô XH1 XH2) khi nào khởi công? (Hình từ Internet)
Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.