Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quyết định đầu tư dự án nhóm A không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án đầu tư công là dự án nhóm A như thế nào?

Nội dung chính

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quyết định đầu tư dự án nhóm A không?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 38 Luật Đầu tư công 2024 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:

    Điều 38. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
    [...]
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
    a) Dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản;
    b) Chương trình đầu tư công, dự án nhóm A đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
    c) Dự án nhóm B, nhóm C đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
    d) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
    [...]

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm A nhưng với điều kiện dự án nhóm A đó phải đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quyết định đầu tư dự án nhóm A không?

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được quyết định đầu tư dự án nhóm A không? (Hình từ Internet)

    Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A gồm những gì?

    Căn cứ Điều 34 Luật Đầu tư công 2024 về nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A được quy định như sau:

    (1) Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    (2) Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:

    - Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;

    - Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;

    - Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;

    - Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;

    - Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;

    - Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    - Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;

    - Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;

    - Dự kiến kế hoạch bố trí vốn, tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;

    - Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;

    - Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);

    - Giải pháp tổ chức thực hiện.

    Thời gian thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng giữa dự án nhóm A với dự án nhóm B, C khác nhau thế nào?

    Căn cứ điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 22. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
    1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
    a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;
    b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;
    c) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;
    d) Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;
    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.
    2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.

    Theo đó, thời gian thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng được quy định khác nhau giữa các nhóm dự án cụ thể:

    - Dự án nhóm A: Thời gian thẩm định không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    - Dự án nhóm B, C: Thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Như vậy, dự án nhóm A có thời gian thẩm định dài hơn tối đa 10 ngày làm việc so với dự án nhóm B, C.

    saved-content
    unsaved-content
    1