Giá cho thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH-01, 03, 05, 06)
Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thành phố Thanh Hóa
Nội dung chính
Giá cho thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH-01, 03, 05, 06)
Căn cứ theo Mục 9 Công văn 534/2025/CV-VGR có nêu giá cho thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH-01, 03, 05, 06) như sau:
- Giá cho thuê bình quân (dự kiến): 79.435 đồng/m2/tháng (Bằng chữ: Bảy mươi chín nghìn, bốn trăm ba mươi lăm đồng một mét vuông một tháng) (Đã bao gồm VAT và chi phí bảo trì).
Lưu ý: Giá thuê nêu trên chỉ là giá tạm tính. Chủ Đầu Tư đang trong quá trình xây dựng giá bán giá thuê mua theo quy định của pháp luật. Sau khi giá bán giá thuê mua đã được thẩm tra/phê duyệt, Chủ Đầu Tư sẽ gửi thông tin tới Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá để công khai giá bán giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Thanh Hóa và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá.
Giá cho thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH-01, 03, 05, 06) (Hình từ Internet)
Thời gian tiếp nhận hồ sơ thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH-01, 03, 05, 06)
Căn cứ tại tại Mục 10 Công văn 534/2025/CV-VGR có nêu tiếp nhận hồ sơ thuê nhà ở xã hội Vinhomes Happy Home Thanh Hóa (lô NOXH-01, 03, 05, 06) dự kiến từ ngày 15/10/2025 đến ngày 31/12/2025 (không bao gồm thứ 7, chủ nhật và ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật).
Lưu ý: Thời gian tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê nhà ở xã hội chi tiết của từng lô đất: Chủ Đầu Tư sẽ báo cáo cụ thể tại văn bản báo cáo Tiếp nhận hồ sơ mua, thuê nhà ở nhà ở xã hội các đợt tại các lô đất thuộc Dự án (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP).
Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.