Hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5)

Ngày 04/11/2025, Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Thông báo 3296/TB-SXD trong đó nêu rõ thời hạn nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5).

Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Buôn Ma Thuột

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Buôn Ma Thuột

Nội dung chính

    Hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5)

    Ngày 04/11/2025, Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Thông báo 3296/TB-SXD về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua Nhà ở chung cư xã hội thuộc dự án Khu Đô thị dân cư Km 7 thuộc Khu đô thị Km 7, phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột (đợt 5).

    Tại Mục 7 Thông báo 3296/TB-SXD 2025 nêu rõ thời gian nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5) cụ thể như sau:

    - Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ ngày 06/11/2025 đến hết ngày 06/12/2025 (vào các ngày trong tuần không bao gồm chủ nhật).
    - Thời điểm dự kiến mở bán: Tháng 12/2025.
    - Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Tòa nhà điều hành Dự án Ecocity Premia Km 7, đường Nguyễn Chí Thanh, phường Tân An, tỉnh Đắk Lắk;

    Theo đó, hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5) là ngày 06/12/2025 (Thứ bảy).

    Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội liên hệ trực tiếp chủ đầu tư để được hướng dẫn và nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội.

    Hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5)Hạn chót nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5) (Hình từ Internet)

    Điều kiện đăng ký nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5)

    Căn cứ tại Mục 9 Thông báo 3296/TB-SXD 2025 nêu rõ để đăng ký nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Ecohome Harmony Đắk Lắk (đợt 5) cần đáp ứng đủ điều kiện sau:

    (I) Điều kiện về nhà ở

    (1) Tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP

    - Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.

    Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    (2) Tại Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15

    - Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sắp xếp lại thì căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án trước thời điểm sắp xếp lại để xác định điều kiện về nhà ở đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (II) Điều kiện về thu nhập (Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP)

    Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    - Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

    (2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1