Quy mô lập quy hoạch phân khu B Khu đô thị thể thao Olympic tại Hà Nội
Mua bán Bất động sản khác tại Hà Nội
Nội dung chính
Quy mô lập quy hoạch phân khu B Khu đô thị thể thao Olympic tại Hà Nội
Ngày 30/10/2025, UBND Hà Nội ban hành Quyết định 5398/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị thể thao Olympic Khu B, tỷ lệ 1/2000
khoảng 4.560 ha thuộc địa giới hành chính các xã Thường Tín, Tam Hưng, Thượng Phúc, Dân Hòa - thành phố Hà Nội, được giới hạn:
- Phía Bắc giáp đường Vành đai 4.
- Phía Nam Trùng ranh giới hành chính xã Dân Hòa và Thượng Phúc.
- Phía Đông trùng tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam.
- Phía Tây giáp với Quốc lộ 21
Thời hạn quy hoạch: đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065
Dự báo sơ bộ dân số đến năm 2045 khoảng 250.000 ÷ 285.000 người. (Quy mô dân số cụ thể sẽ được xem xét trong quá trình nghiên cứu lập Quy hoạch phân khu đô thị thể thao Olympic - Khu B, tỷ lệ 1/2.000, đảm bảo cân đối hài hòa trong 04 phân khu thành phần)
- Tổng hợp chỉ tiêu dự kiến áp dụng:
+ Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cơ bản
| STT | Chức năng | Chỉ tiêu |
| 1 | Đất dân dụng | 45 - 100 m2/người |
| 2 | Đất đơn vị ở | ≥ 15 m2/người |
| 3 | Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị | 4 - 5 m2/người |
| 4 | Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đô thị | ≥ 10 m2/người |
Ghi chú: Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất các công trình dịch vụ - công cộng cấp đô thị và đơn vị ở sẽ được xác định chính xác ở giai đoạn lập đồ án quy hoạch, đảm bảo phù hợp định hướng Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, tuân thủ QCVN 01:2021/BXD, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và đặc thù, tích chất của khu vực.
...
>>> Xem chi tiết quy mô lập quy hoạch phân khu B Khu đô thị thể thao Olympic tại Hà Nội tại Quyết định 5398/QĐ-UBND năm 2025

Quy mô lập quy hoạch phân khu B Khu đô thị thể thao Olympic tại Hà Nội (Hình từ Internet)
Mục tiêu và nhiệm vụ lập quy hoạch phân khu B Khu đô thị thể thao Olympic tại Hà Nội
Theo Quyết định 5398/QĐ-UBND năm 2025 quy định mục tiêu và nhiệm vụ lập quy hoạch phân khu B Khu đô thị thể thao Olympic tại Hà Nội như sau:
- Bám sát, phân tích thực thi các nhiệm vụ theo định hướng Nghị quyết 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050: “Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và hạ tầng kết nối đồng bộ, hiện đại, bao gồm các trục từ Hà Nội kết nối với các đô thị lớn của vùng, các đường vành đai 4, vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội và các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt vành đai phía Đông thành phố Hà Nội, thúc đẩy liên kết và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả khu vực phía Bắc. Hình thành các vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ dọc theo các đường vành đai 4, vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội”.
- Cụ thể hóa chủ trương của các cấp lãnh đạo Nhà nước và Thành phố; phù hợp với tình hình, xu hướng phát triển mới và định hướng Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 12/12/2024; Hình thành một quần thể đô thị thể thao, dịch vụ du lịch, sinh thái phía Nam của thành phố Hà Nội, với khu liên hợp thể thao, các ”làng Olympic” đẳng cấp khu vực, quốc tế đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện để có thể tổ chức được đại hội thể thao Châu Á, Thế vận hội Olympic.
- Xác định phạm vi, ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số (bao gồm cả dân số vãng lai) và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các yêu cầu phát triển đối với các khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn (nếu có), khu vực xây dựng mới…
- Mở rộng không gian vùng đô thị phía Nam Thành phố; khớp nối đồng bộ, bổ sung hoàn chỉnh, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị và nông thôn. Hình thành đô thị hiện đại, thông minh, đô thị nén (TOD), sinh thái đáp ứng vai trò động lực (đầu mối về giao thông) để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực cửa ngõ phía Nam của Thủ đô. - Rà soát nghiên cứu, tăng cường, bổ trợ thêm hệ thống đường trục, đường nội bộ phục vụ nhu cầu kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật, môi trường cảnh quan đặc thù trong khu vực.
- Các khu vực chức năng đô thị, hạ tầng xã hội, nhà ở (nhà ở thương mại, sinh thái, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư) cần có giải pháp tương hỗ với các chức năng quan trọng trong khu vực lập quy hoạch phân khu đô thị (giáo dục, đào tạo, y tế, Khu liên hợp thể thao...) tạo sự liên kết, đồng bộ, phát triển bền vững.
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu vực chức năng, các không gian đặc trưng và cấu trúc đô thị, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững. Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị; các yêu cầu phát triển đối với các khu vực cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới, phù hợp với chủ trương tại Thông báo số 505/TB-VPCP ngày 22/9/2025 của Văn phòng Chính phủ.
- Khớp nối tạo sự liên kết đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phát triển bền vững; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các định hướng quy hoạch cấp trên và phát triển theo hướng đô thị xanh, hiện đại, thông minh; khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã, đang được triển khai thực hiện theo chủ trương của các cấp thẩm quyền. - Thống kê, rà soát các quy hoạch đô thị, nông thôn các cấp độ đã thực hiện để xác định các nội dung còn phù hợp, kế thừa phát triển.
- Là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư theo quy định.
Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
- Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
- Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.
(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.
