Dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) tỉnh Gia Lai

Tại Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai có thông tin về dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2).

Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh

Nội dung chính

    Dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) tỉnh Gia Lai

    Theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai thì tổng dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) là 1.871.861.000 đồng (Một tỷ, tám trăm bảy mươi mốt triệu, tám trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).

    Trong Dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) sẽ bao gồm các khoản chi phí như:

    - Khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500: 723.773.000 đồng.

    - Đưa mốc giới ra thực địa: 55.862.000 đồng.

    - Lập quy hoạch: 1.081.617.000 đồng.

    + Chi phí trực tiếp: 966.293.000 đồng. Trong đó:

    ++ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch: 122.213.000 đồng.

    ++ Chi phí lập quy hoạch: 767.345.000 đồng.

    ++ Chi phí lập dữ liệu số địa lý (GIS): 76.735.000 đồng.

    + Chi phí lấy ý kiến cộng đồng: 34.412.000 đồng.

    + Chi phí thẩm định quy hoạch: 45.062.000 đồng.

    + Chi phí công bố quy hoạch: 35.850.000 đồng.

    Yêu cầu về nội dung Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) tỉnh Gia Lai

    Theo khoản 4 Điều 1 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2025 của UBND tỉnh Gia Lai, Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) phải đảm bảo các nội dung sau:

    - Nội dung quy hoạch phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 19 Thông tư 16/2025/TT-BXD.

    - Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và tuân thủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.

    - Quy hoạch chi tiết phải có các nội dung theo quy định tại Điều 15 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024, được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 105/2025/NĐ-CP.

    - Hồ sơ điện tử quy hoạch tuân thủ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 16/2025/TT-BXD.

    Dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) tỉnh Gia Lai

    Dự toán chi phí lập Quy hoạch 1/500 Khu công nghiệp Long Mỹ (giai đoạn 2) tỉnh Gia Lai (Hình từ Internet)

    Quy định về quy hoạch khu công nghiệp

    Tại Điều 7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a, điểm c khoản 8 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP) có quy định về quy hoạch khu công nghiệp như sau:

    1. Quy hoạch khu công nghiệp gồm: quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp và quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch khu công nghiệp được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP.

    2. Quy hoạch chung khu công nghiệp, quy hoạch phân khu khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:

    - Tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần);

    - Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    3. Căn cứ phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    4. Các trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch:

    -Trường hợp lập quy hoạch phân khu khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch chung khu kinh tế đã được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;

    - Trường hợp lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;

    - Trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.

    5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu cho toàn bộ khu vực được quy hoạch theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công nghiệp.

    Trường hợp khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP được xác định trong quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung khu kinh tế đã được phê duyệt thì được lập đồ án quy hoạch phân khu khu công nghiệp mà không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.

    6. Trừ trường hợp lập quy hoạch khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chungđược phê duyệt hoặc khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung khu kinh tế đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chung hoặc đồ án quy hoạch phân khu khu công nghiệp của các cơ quan sau đây:

    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên;

    - Bộ Giao thông vận tải đối với khu công nghiệp có đấu nối vào quốc lộ;

    - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với khu công nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thiên nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;

    - Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp nằm trong các đô thị loại II;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với khu công nghiệp tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.

    7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích lập quy hoạch khu công nghiệp nếu không thay đổi địa bàn cấp huyện trong các trường hợp sau đây:

    - Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp nhưng không quá 2% và không quá 6 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng không quá 10% và không quá 30 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân khu khu công nghiệp (nếu cần) tại khu vực đã có quy hoạch chung khu công nghiệp.

    9. Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp (nếu cần).

    10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

    11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

    12. Công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp để phục vụ cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng không quá 10% so với tổng diện tích đất của khu công nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    1