Diện tích khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định là bao nhiêu?
Mua bán nhà đất tại Nam Định
Nội dung chính
Diện tích khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định là bao nhiêu?
Vừa qua, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Nam Định có Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tại tiểu mục 1.3.1 Mục 1.3 Chương 1 (trang 2) Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định có nêu dự án Xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu có diện tích 49.752 m2 (trong đó hiện trạng có 13.408,6 m2 đất trồng lúa nước 02 vụ; 16.556,7 m2 đất mặt nước, thủy lợi; 19.786,7 m2 đất giao thông).
Hạ tầng khu dân cư khi hoàn thiện bao gồm các hạng mục: san nền, hệ thống giao thông, vỉa hè, bó vỉa, đan rãnh, kè đá, cống kết nối, khuôn viên cây xanh, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống điện,... được thiết kế đồng bộ.
Diện tích khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Quy mô dân số dự án khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định là bao nhiêu?
Căn cứ theo tiểu mục 1.3.1 Mục 1.3 Chương 1 (trang 2) Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định có nêu quy mô dân số dự án khu dân cư tập trung xã Hải Tây, huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định dự kiến Dự án đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho khoảng 664 người.
Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở hiện nay
Căn cứ theo Điều 5 Luật Nhà ở 2023 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về các yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như sau:
(1) Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền trong từng thời kỳ.
(2) Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
(3) Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
(4) Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.
(5) Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở;
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai;
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
(6) Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
(7) Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
(8) Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
(9) Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật Nhà ở 2023 đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.