Bắc Ninh triển khai miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP
Cho thuê Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Bắc Ninh triển khai miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP
Ngày 30/9/2025, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn 2992/UBND-KTTH về việc triển khai thực hiện Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Theo đó, thực hiện theo Công văn 14927/BTC-QLCS năm 2025; Phó chủ tịch UBND tỉnh Ngô Tân Phượng có ý kiến như sau:
Giao Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo của Bộ Tài chính theo Công văn 14927/BTC-QLCS năm 2025 nêu trên; tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (lưu ý việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với Nghị định 230/2025/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác liên quan. Kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Bắc Ninh triển khai miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)
Nguyên tắc, trình tự thủ tục, thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP
Tại Điều 3 Nghị định 230/2025/NĐ-CP có nêu về nguyên tắc, trình tự thủ tục, thẩm quyền miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất như sau:
(1) Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai 2024; Điều 17, Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(2) Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
(3) Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện theo điều ước đã ký kết (cam kết) hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
(4) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 21, 39, 40 và 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(5) Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP; trong đó ghi rõ nội dung: Lý do miễn; diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời gian được miễn tiền thuê đất.
Trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế quyết định việc miễn tiền thuê đất theo quy định.
(6) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
(7) Trường hợp Nghị định 230/2025/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác với quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.