Nguyên tắc tạm ứng vốn của dự án đầu tư công đặc biệt đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng như thế nào?
Nội dung chính
Nguyên tắc tạm ứng vốn của dự án đầu tư công đặc biệt đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 16. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, công trình tạm, dự án đầu tư công đặc biệt
1. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, công trình tạm, dự án đầu tư công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
[...]
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc tạm ứng vốn đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng thì việc tạm ứng vốn được thực hiện căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và bảng thông tin hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm ứng đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
(1) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
(2) Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng lần đầu và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi hết tạm ứng theo quy định tại khoản 5 Điều này do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng, phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng.
(3) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng, đảm bảo tổng vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng, không vượt mức vốn tạm ứng tối đa theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với hợp đồng xây dựng).
(4) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán, xác định mức vốn tạm ứng tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này, có các biện pháp cần thiết để quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
Nguyên tắc tạm ứng vốn của dự án đầu tư công đặc biệt đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng như thế nào? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư công đặc biệt là gì?
Căn cứ khoản 14a Điều 4 Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
14a. Dự án đầu tư công đặc biệt là dự án đầu tư công thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ.
[...]
Theo đó, dự án đầu tư công đặc biệt là dự án đầu tư công thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ.
Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công đặc biệt được quy định như nào?
Căn cứ Điều 45a Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung bởi khoản 21 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công đặc biệt như sau:
(1) Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư dự án đầu tư công đặc biệt thuộc cấp mình quản lý.
(2) Chủ đầu tư dự án được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và được áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 45a Luật Đầu tư công 2024 khi cần thiết, chịu trách nhiệm về quyết định của mình:
- Áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu của dự án;
- Thực hiện dự án theo phương thức vừa thiết kế, vừa thi công và được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đấu thầu, xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan;
- Áp dụng định mức chi phí riêng để lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dự án. Chính phủ giao Bộ, cơ quan trung ương ban hành các định mức chi phí riêng cho dự án.