11:15 - 27/12/2024

Xử lý tài sản trên đất giá trị tài sản còn lại khi thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước

Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại khi thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước

Nội dung chính

     

    Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại khi thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước

    Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
    .....
    7. Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
    a) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;
    b) Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
    Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Cạnh đó, tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    ....
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    ...

    Như vậy, đối với trường hợp thu hồi đất khi người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.

    Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại khi thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước

    Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại khi thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (Hình từ Internet) 

    Thu hồi đất khi người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước có được bồi thường hay không?

    Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:

    Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy, như đã nêu ở trên, trường hợp thu hồi đất khi người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thuộc trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân khi thực hiện thu hồi đất ra sao?

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai tại khoản 6 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    - Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

    - Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

    Chuyên viên pháp lý Phạm Thị Thu Hà
    81
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ